Người mua mạnh tay trả tiền trước, CEO Group có nghìn tỷ gửi ngân hàng

Nhàđầutư
Tiền gửi ngân hàng của CEO Group tăng đột biến trong kỳ nhờ người mua mạnh tay trả tiền trước.
VĂN TUẤN
01, Tháng 09, 2018 | 08:42

Nhàđầutư
Tiền gửi ngân hàng của CEO Group tăng đột biến trong kỳ nhờ người mua mạnh tay trả tiền trước.

q-1509437644913

 

CTCP Tập đoàn C.E.O (mã chứng khoán:CEO) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ (đã soát xét). Cụ thể, doanh thu hợp nhất trong nửa đầu năm đạt gần 1.014 tỷ đồng, tăng 40% so với cùng kỳ năm ngoái, lợi nhuận sau thuế theo đó tăng 37% lên 170 tỷ đồng.

Theo CEO Group, các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh tăng trưởng là do doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng khả quan trong kỳ.

Đáng chú ý, tổng tài sản của CEO tới cuối tháng 6/2018 là gần 7.409 tỷ đồng, cao hơn gần 2.000 tỷ đồng so với đầu năm, tương đương mức tăng 31%. Tổng tài sản tăng mạnh chủ yếu do các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, cụ thể là tiền gửi có kỳ hạn tăng gấp hơn 3 lần lên 1.549 tỷ đồng và hàng tồn kho tăng 36,3%, lên 1.712 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, người mua trả tiền trước ngắn hạn cũng tăng đến 152%, lên gần 2.466 tỷ đồng.Tới cuối kỳ tài chính, vốn chủ sở hữu hơn 2.328 tỷ đồng, trong đó, chủ yếu là vốn cổ phần 1.544 tỷ đồng.

Trong năm 2018, CEO đặt mục tiêu doanh thu 2.200 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 370 tỷ đồng. Như vậy, sau 6 tháng đầu năm, doanh nghiệp này đã hoàn thành gần 46% kế hoạch doanh thu và 46% kế hoạch lợi nhuận.

CTCP Tập đoàn C.E.O tiền thân là Công ty TNHH VITECO, được thành lập vào ngày 26/10/2001. Hiện nay doanh nghiệp này hoạt động theo mô hình tập đoàn với 11 công ty thành viên, hoạt động trong các vực kinh doanh bất động sản, giáo dục đào tạo gắn với cung ứng nhân lực, trong đó có xuất khẩu lao động.

Chốt phiên giao dịch ngày 31/8, cổ phiếu CEO tăng 0,7%, lên 13.800 đồng. Đây là phiên tăng thứ 2 liên tiếp của cố phiếu này. Giá trị vốn hóa hiện ở mức 2.130 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ