Ngân hàng Nhà nước: Ổn định tỷ giá và giữ trần tín dụng 14%

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước cho biết, sẽ kiên định với mục tiêu điều hành tỷ giá linh hoạt, ổn định để hỗ trợ nhập khẩu, từ đó ổn định lạm phát, cùng với đó là tiếp tục giữ trần tăng trưởng tín dụng năm 2022 ở mức 14%.
N.THOAN
23, Tháng 09, 2022 | 13:27

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước cho biết, sẽ kiên định với mục tiêu điều hành tỷ giá linh hoạt, ổn định để hỗ trợ nhập khẩu, từ đó ổn định lạm phát, cùng với đó là tiếp tục giữ trần tăng trưởng tín dụng năm 2022 ở mức 14%.

354223B4-EE2F-4176-A4DF-07A801AC4906

Phó Thống đốc Đào Minh Tú điều hành họp báo. Ảnh: SBV

Ngày 23/9, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã tổ chức họp báo thông tin điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng quý III/2022.

Chia sẻ về tình hình hoạt động ngân hàng 9 tháng đầu năm, đại diện NHNN cho biết, trên cơ sở mục tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2022 khoảng 6-6,5% và lạm phát khoảng 4%, NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2022 khoảng 14%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế.

Theo đó, đến ngày 16/9/2022, tín dụng toàn nền kinh tế tăng 10,47% so với cuối năm 2021 và tăng 17,19% so với cùng kỳ năm 2021. 

Chia sẻ về quyết định tăng lãi suất điều hành mới đây của NHNN, ông Phạm Chí Quang, Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, NHNN cho biết, từ đầu năm đến nay, bối cảnh kinh tế thế giới diễn biến khó lường, nguy cơ suy thoái gia tăng (áp lực lạm phát toàn cầu gia tăng; đồng USD quốc tế tăng giá mạnh; Fed tăng lãi suất với tốc độ nhanh, mạnh hơn; xu hướng tăng lãi suất của các ngân hàng trung ương trên thế giới; căng thẳng Nga – Ukraine,…), đến nay, đã có 257 lượt tăng lãi suất trên toàn cầu. Ngay sau khi Fed có quyết định tăng thêm 0,75%/năm, Ngân hàng Trung ương rất nhiều nước đã đồng loạt nâng lãi suất đồng nội tệ.

Đến sáng ngày 20/9/2022, so với cuối năm 2021, các đồng tiền mất giá mạnh so với USD: TWD (-13,5 %); THB (-11,95%); JPY (-25,18%); KRW (-17,57%); PHP (-13,65%); MYR (-9,67%); INR (-7,44%); CNY (-10,9%); EUR (-13,49%); GBP (-20,02%). Đồng tiền Việt Nam là một trong những đồng tiền mất giá ít nhất so với các nước trong khu vực và trên thế giới (khoảng gần 4%).

"Trong bối cảnh lạm phát toàn cầu tăng cao, áp lực lạm phát với Việt Nam là rất lớn; kinh tế Việt Nam có đổ mở cao, nhập khẩu lớn, doanh nghiệp Việt Nam hầu hết là nhập siêu, còn doanh nghiệp FDI xuất siêu, nên nguy cơ lạm phát nhập khẩu vào nền kinh tế là rất lớn. Việc để mất giá đồng nội tệ quá nhiều sẽ tác động tới nhập khẩu, ảnh hưởng tới giá cả trong nước. Vì vậy, quan điểm của NHNN là làm sao giữ ổn định tiền đồng để ổn định lạm phát. Tuy nhiên, vì không thể một lúc vừa giữ đồng thời ổn định lãi suất và vừa giữ ổn định tỷ giá, trước việc Fed tăng lãi suất cao nhất trong vòng 40 năm, việc NHNN tăng lãi suất là bắt buộc", Phó Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ trao đổi. 

Về mục tiêu tăng lãi suất điều hành nhưng giữ ổn định, hoặc giảm lãi suất cho vay, đại diện NHNN cho biết, nếu tiếp tục giữ mặt bằng lãi suất quá thấp trong bối cảnh thế giới biến động mạnh sẽ gây áp lực lên tỷ giá, dẫn tới bất ổn vĩ mô. Nghị quyết 43 của Quốc hội nêu "phấn đấu giảm lãi suất 0,5-1% trong năm 2022-2023", để thực hiện mục tiêu này cần sử dụng đồng bộ nhiều công cụ như đảm bảo thanh khoản cho thị trường, tỷ giá linh hoạt, TCTD tiết giảm chi phí hoạt động, NHNN sẽ tiếp tục kiên định với mục tiêu giữ mặt bằng lãi suất cho vay ổn định hoặc giảm để hỗ trợ doanh nghiệp, nền kinh tế trong thời gian tới.

Về trần room tín dụng năm 2022, ông Quang nhấn mạnh, NHNN sẽ điều hành linh hoạt chỉ tiêu này với điều kiện cho phép. Nếu lạm phát dưới mục tiêu, NHNN có thể điều chỉnh tăng cho phù hợp với tăng trưởng của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay, áp lực lạm phát còn nhiều rủi ro, NHNN vẫn kiên định với định hướng 14% cho năm 2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ