USD giảm giá trước động thái tăng lãi suất của NHNN

Nhàđầutư
Sau quyết định tăng lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước, sáng nay, nhiều ngân hàng thương mại đã điều chỉnh giảm giá USD, trên thị trường tự do giá USD không biến động.
ĐÌNH VŨ
23, Tháng 09, 2022 | 09:18

Nhàđầutư
Sau quyết định tăng lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước, sáng nay, nhiều ngân hàng thương mại đã điều chỉnh giảm giá USD, trên thị trường tự do giá USD không biến động.

Giao-dich-ngan-hang- tien-dollar-02

USD giảm giá trước động thái tăng lãi suất của NHNN. Ảnh: Trọng Hiếu

Sau động thái tăng thêm 1% lãi suất của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chiều ngày 22/9, sáng nay (23/9), NHNN tiếp tục điều chỉnh tăng tỷ giá trung tâm lên 23.324 đồng/USD (tăng 8 đồng so với phiên liền trước). Theo đó, giá mua - bán USD cao nhất các NHTM có thể áp dụng là 24.023 đồng/USD.

Trước những biến động nêu trên, giá USD trên thị trường không có nhiều biến động, thậm chí giảm tại một số NHTM.

Cụ thể, trên thị trường tự do, giá USD đứng yên ở mốc 24.060 - 24.130 đồng/USD (mua - bán), đang cao hơn giá mua bán USD niêm yết tại các NHTM từ 1,1 - 2,1% (bán - mua).

Tại Vietcombank, giá USD biến động giảm 15 đồng so với phiên liền trước, hiện mua bán ở mức 23.565 - 23.845 đồng/USD.

Tại Sacombank, giá USD cũng biến động giảm 13 đồng, niêm yết ở mức 23.570 - 23.967 đồng/USD (mua - bán).

Đầu phiên giao dịch ngày 23/9 (theo giờ Việt Nam), trên thị trường Mỹ, chỉ số US Dollar Index (DXY) đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) giảm nhẹ 0,2%, xuống mốc 111,26.

Đồng USD đã hạ nhiệt sau khi tăng lên mức cao nhất trong hai thập kỷ, trong bối cảnh một loạt các ngân hàng trung ương trên thế giới đồng loạt tăng lãi suất - một ngày sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiến hành đợt tăng lãi suất 0,75% tiếp theo.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ