Loạt công ty chứng khoán đua nhau báo lãi nghìn tỷ

Nhàđầutư
Đã có đến 6 công ty chứng khoán báo lãi trước thuế 9 tháng đầu năm từ 1.000 tỷ đồng trở lên.
TẢ PHÙ
22, Tháng 10, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Đã có đến 6 công ty chứng khoán báo lãi trước thuế 9 tháng đầu năm từ 1.000 tỷ đồng trở lên.

NDT - CTCK lai ngan ty

Ảnh: Internet.

Theo thống kê từ Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE), tới thời điểm hiện tại đã có 54 công ty chứng khoán công bố BCTC quý III/2021. Trong đó, nhiều công ty gây ấn tượng với lợi nhuận tăng trưởng rất tích cực.

Đứng đầu bảng là TCBS với lãi trước thuế quý III/2021 đạt 1.002 tỷ đồng, tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái.

Xếp sau TCBS là những cái tên quen thuộc như SSI (BCTC riêng) lãi trước thuế 831 tỷ đồng, tăng 103,2%; VnDirect (BCTC riêng) lãi trước thuế 686 tỷ đồng, tăng hơn 122%; VCSC lãi 399 tỷ đồng, tăng 244%; HSC lãi 398 tỷ đồng, tăng 127,43%....

Top 10 CTCK bao lai ngan ty

So sánh LNTT 10 công ty chứng khoán lớn nhất. Đv: Tỷ đồng

Xét trong 9 tháng đầu năm 2021, đã có 6 công ty chứng khoán tính đến thời điểm hiện tại báo lãi nghìn tỷ là TCBS (2.847 tỷ đồng), SSI mẹ (2.063 tỷ đồng), VND (1.822 tỷ đồng), VCI (1.267 tỷ đồng), HSC (1.151 tỷ đồng), SHS (1.028 tỷ đồng).

VPS dù dẫn đầu về thị phần về môi giới cổ phiếu trên HOSE kể từ đầu năm 2021, nhưng xét về lợi nhuận riêng quý III/2021 thì chỉ xếp vị trí thứ 8 với 301 tỷ đồng và 751 tỷ đồng sau 9 tháng. 

Xét về mức tăng trưởng, quý III/2021 ghi nhận nhiều CTCK tăng trưởng đến 3 chữ số như FPTS (464,41%), VCSC (243,97%), HSC (127,43%), VnDirect (122,01%), SSI (103,18%). Trong khi đó, VIX là cái tên duy nhất với lợi nhuận trước thuế giảm 4,3%.

Còn tính trong 9 tháng đầu năm 2021, FPTS tiếp tục dẫn đầu với mức tăng trưởng lãi trước thuế đạt 626,67%; xếp sau là VnDirect (232,48%), VIX (190,16%), VCSC (145,54%), HSC (135,38%), SHS (103,16%).  

Trong danh sách top 10 công ty chứng khoán kể trên, chỉ có SHS và VIX không nằm trong top 10 thị phần môi giới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ