SeABank báo lãi 2.500 tỷ 9 tháng, vượt kế hoạch cả năm

Nhàđầutư
SeABank vừa công bố BCTC quý 3/2021 với lợi nhuận trước thuế tăng trưởng mạnh, gấp đôi cùng kỳ năm ngoái; luỹ kế 9 tháng đạt 2.530 tỷ đồng, vượt kế hoạch cả năm 2021.
N.THOAN
21, Tháng 10, 2021 | 14:52

Nhàđầutư
SeABank vừa công bố BCTC quý 3/2021 với lợi nhuận trước thuế tăng trưởng mạnh, gấp đôi cùng kỳ năm ngoái; luỹ kế 9 tháng đạt 2.530 tỷ đồng, vượt kế hoạch cả năm 2021.

seabank

Ảnh: SeABank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa công bố kết quả kinh doanh hợp nhất quý 3/2021.

Cụ thể, trong quý 3, một số chỉ tiêu chính ghi nhận mức tăng trưởng tốt: Thu nhập lãi thuần tăng gần 90% lên mức 1.418 tỷ đồng; Thu thuần từ dịch vụ tăng gấp 2,5 lần cùng kỳ lên mức 343 tỷ đồng; Lãi thuần từ kinh doanh chứng khoán đầu tư và chứng khoán kinh doanh mang về lần lượt 53 tỷ và 66 tỷ đồng, tăng gấp 3,5 lần và 2,3 lần so với cùng kỳ năm 2020.

Hoạt động duy nhất ghi nhận giảm so với cùng kỳ là kinh doanh ngoại hối, thu lãi 15 tỷ đồng, giảm 60%.

Dù chi phí hoạt động SeABank quý 3 chỉ tăng gần 10% so với cùng kỳ, cùng với chi phí tín dụng tăng gấp 2,1 lần, nhưng lợi nhuận trước thuế của SeABank vẫn đạt 973 tỷ đồng, tăng 2,1 lần so với quý 3/2020.

Luỹ kế 9 tháng lợi nhuận trước thuế ngân hàng đạt 2.530 tỷ đồng, tăng gấp 2,2 lần so với cùng kỳ và vượt kế hoạch cả năm (2.414 tỷ).

Tính đến cuối 30/9/2021, tổng tài sản ngân hàng đạt 197.629 tỷ đồng, tăng 9,7% so với đầu năm. Trong đó cho vay khách hàng đạt 111.191 tỷ đồng, tăng 3,1%. Tiền gửi của khách hàng đạt 110.440 tỷ đồng, tăng 3,18%.

Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,23%, tương đương mức cuối năm ngoái.

Trong quý 3, SeABank đã thực hiện chia cổ tức năm 2020 cho cổ đông với tỷ lệ 9,12%, tiếp đó là phát hành riêng lẻ cho cổ đông hiện hữu giá 15.000 đồng/cổ phiếu. 

seabank-quy3.2021

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ