Lộ diện nhà đầu tư ‘rộng cửa’ tại dự án khu đô thị 400 tỷ ở Nghệ An

Nhàđầutư
CTCP Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam là nhà đầu tư duy nhất đáp ứng yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án Khu đô thị Cây Chanh tại huyện Anh Sơn.
VĂN DŨNG
09, Tháng 06, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
CTCP Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam là nhà đầu tư duy nhất đáp ứng yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án Khu đô thị Cây Chanh tại huyện Anh Sơn.

1

Một góc thị trấn Anh Sơn, huyện Anh Sơn (Nghệ An). Ảnh: Internet

Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An vừa thông báo danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện Dự án Khu đô thị Cây Chanh xã Đỉnh Sơn, huyện Anh Sơn, là CTCP Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam. Được biết, đây cũng là nhà đầu tư duy nhất nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.

Dự án được UBND tỉnh Nghệ An phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất từ tháng 7/2018, được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 tháng 2/2019. Theo đó, diện tích đất xây dựng nhà ở là 47.000m2 (387 lô); đất xây dựng trung tâm thương mại 1.995m2; đất xây dựng trường học 2.246m2; đất cây xanh, TDTT, hội quán 3.461m2; đất giao thông, mương thoát nước 3.234m2.

Ngày 14/3/2020, ông Lê Ngọc Hoa, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An đã ký Quyết định số 736/QĐ-UBND, về việc phê duyệt điều chỉnh danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất Khu đô thị mới Cây Chanh. Theo quyết định này, tổng diện tích dự án vẫn không thay đổi, tuy nhiên tổng vốn đầu tư dự kiến đã tăng từ 110 tỷ đồng lên 394,609 tỷ đồng, trong đó, chi phí bồi thường, hỗ trợ GPMB là 9,895 tỷ đồng. Thời gian thực hiện 30 tháng kể từ ngày khởi công.

Nhà đầu tư đang "rộng cửa" với dự án - CTCP Đầu tư và Phát triển kinh tế Việt Nam (có trụ sở tại số 1, ngõ 1295 đường Giải Phóng, phường Hoàng Liệt, quân Hoàng mai, TP. Hà Nội) được thành lập ngày 19/7/2006 do bà Trần Thị Dương làm người đại diện pháp luật, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc. Ngành nghề chính của công ty này là hoạt động xây dựng chuyên dụng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ