Lãi trước thuế VietBank cả năm 2018 đạt 401 tỷ đồng, tăng 52% so với cùng kỳ

Nhàđầutư
Ngoài ra, lãi trước thuế của ngân hàng cũng vượt kế hoạch gần 34%.
HÓA KHOA
20, Tháng 01, 2019 | 08:39

Nhàđầutư
Ngoài ra, lãi trước thuế của ngân hàng cũng vượt kế hoạch gần 34%.

nhadautu-vietbank-0226

Lãi trước thuế VietBank cả năm 2018 đạt 401 tỷ đồng, tăng 52% so với cùng kỳ

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) vừa công bố báo cáo tài chính quý IV/2018.

Cả năm 2018 ghi nhận tổng thu nhập lãi thuần của ngân hàng đạt gần 1.045 tỷ đồng, tăng trưởng 35% so với năm 2017.

Các hoạt động kinh doanh phi tín dụng của VietBank. Cụ thể, hoạt động dịch vụ lại sụt giảm 35% chỉ lãi 11 tỷ; hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng kém khả quan khi chỉ đạt 1 tỷ, thấp hơn rất nhiều so với mức 17 tỷ đạt được năm 2017.

Duy nhất hoạt động mua bán chứng khoán có tăng trưởng cao nhất trong các mảng kinh doanh và đạt mức lãi 189 tỷ đồng, gấp 4,4 lần cùng kỳ.

Chi phí hoạt động của ngân hàng trong năm 875 tỷ đồng, tương đương tăng tăng 11,3%. Chi phí dự phòng rủi ro là 73 tỷ, trong khi năm 2017 là hoàn nhập hơn 39,7 tỷ đồng.

Tính cả năm 2018, VietBank ghi nhận lãi trước thuế đạt 401 tỷ, tăng 52% so với cùng kỳ. Trong đó,  lợi nhuận trước thuế của VietBank riêng quý IV/2018 đã sụt giảm 48% so với cùng kỳ, chỉ đạt 98,6 tỷ đồng. 

So với 2 kịch bản tăng trưởng cho năm 2018, gồm lãi trước thuế 97 tỷ đồng cho kế hoạch "tối thiểu" và 300 tỷ đồng kế hoạch "phấn đấu", lãi trước thuế cả năm của VietBank đã vượt gần 34%. 

Tính đến cuối kỳ, tổng tài sản của VietBank đạt 51.719 tỷ đồng, tăng 24,5% so với số đầu kỳ. Tín dụng của ngân hàng đạt 35.187 tỷ đồng, tăng 23,6% so với số đầu kỳ.  Nợ xấu cũng giảm từ 1,35% còn 1,25%.

Huy động tiền gửi cũng đạt 39.861 tỷ đồng, tăng trưởng 27,3%.

Vốn điều lệ của ngân hàng đến cuối năm 2018 đã đạt 4.104 tỷ đồng. Được biết, phương án tăng vốn điều lệ thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu và phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn người lao động đã được ngân hàng nhà nước chấp thuận vào quý III/2018 vừa qua.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ