Khối tài sản tỷ đô của lãnh đạo VPBank cùng người nhà

Nhàđầutư
Giá cổ phiếu VPBank bật mạnh giúp tài sản của lãnh đạo nhà băng này cùng người thân tăng lên nhanh chóng.
XUÂN TIÊN
30, Tháng 01, 2018 | 06:48

Nhàđầutư
Giá cổ phiếu VPBank bật mạnh giúp tài sản của lãnh đạo nhà băng này cùng người thân tăng lên nhanh chóng.

vpbank-vpb-nhadautu.vn

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, Mã chứng khoán: VPB) vừa công bố báo cáo quản trị 2017 với nhiều thông tin đáng chú ý. 

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank, Mã chứng khoán: VPB) vừa công bố báo cáo quản trị 2017 với nhiều thông tin đáng chú ý.

Tới cuối năm 2017, Chủ tịch HĐQT VPBank ông Ngô Chí Dũng sở hữu 70,26 triệu cổ phiếu VPB, tương đương tỷ lệ 4,47%. Mẹ và vợ ông Dũng có lần lượt 4,24% và 4,32%. 

Phó Chủ tịch HĐQT ông Bùi Hải Quân nắm 35,78 triệu cổ phần VPB, tương đương 2,28%. Vợ ông Quân là bà Kim Ngọc Cẩm Ly đang sở hữu 4,22%  vốn của VPBank. 

Trong khi đó, dù bản thân sở hữu cổ phần không đáng kể (0,12%), tuy nhiên người nhà Phó Chủ tịch HĐQT Lô Bằng Giang lại nắm cổ phần lớn VPBank, gồm mẹ đẻ (4,11%) và vợ (2,96%). Ngoài ra, chị gái ông Giang cũng có 0,06% cổ phần VPBank. 

Tổng cộng, 3 nhóm cổ đông liên quan tới 3 lãnh đạo cao nhất đang sở hữu khoảng 421 triệu cổ phiếu VPBank, tương đương gần 27% vốn điều lệ của VPBank. 

Quy ra giá thị trường, số cổ phiếu trên có giá trị gần 22.000 tỷ đồng, tương đương gần 1 tỷ USD. 

Khối tài sản của lãnh đạo VPBank tăng nhanh nhờ giá cổ phiếu VPB đã bật tới 1/3 kể từ chốt phiên chào sàn ngày 17/8/2017 (39.000 đồng).

Kết thúc năm tài chính 2017, VPBank báo lãi trước thuế kỷ  lục 8.125 tỷ đồng, tăng 65% so với cùng kỳ và vượt 19% kế hoạch năm. 

VPBank hiện là nhà băng sáng nhất trong khối tư nhân, vượt xa các đối thủ khác và đang tiệm cận nhóm 3 ông lớn quốc doanh xét về chỉ tiêu lợi nhuận, gồm BIDV (8.800 tỷ đồng), Vietinbank (9.206 tỷ đồng) và Vietcombank (11.337 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ