Khánh Hoà sẽ đấu giá 3 khu 'đất vàng' tại Nha Trang

Nhàđầutư
Tỉnh Khánh Hoà sẽ đấu giá 3 khu “đất vàng” tại TP Nha Trang gồm kho cảng Bình Tân, ô 32 Khu dân cư Đường Đệ và khu đất số 170 Lê Hồng Phong.
THÀNH VÂN
26, Tháng 10, 2020 | 17:34

Nhàđầutư
Tỉnh Khánh Hoà sẽ đấu giá 3 khu “đất vàng” tại TP Nha Trang gồm kho cảng Bình Tân, ô 32 Khu dân cư Đường Đệ và khu đất số 170 Lê Hồng Phong.

Trung tâm Phát triển Quỹ đất Khánh Hòa vừa có Công văn về việc báo cáo danh sách các khu đất do Trung tâm Phát triển Quỹ đất Khánh Hòa đang quản lý.

Theo đó, hiện Trung tâm Phát triển Quỹ đất Khánh Hòa đang quản lý bảo vệ 29 khu đất trên địa bàn TP Nha Trang, Cam Ranh và huyện Cam Lâm. Trong đó, Trung tâm này đang thực hiện các thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất đối với 3 khu đất gồm Kho cảng Bình Tân (6,1 ha), 170 Lê Hồng Phong (5.569m2) và ô 32 Khu dân cư Đường Đệ (1.950m2) ở TP Nha Trang. Đây là những khu đất trống rộng, có vị trí đắc địa tại TP Nha Trang.

Trong 3 khu đất nói trên, khu đất kho cảng Bình Tân có 4 mặt tiền, được quy hoạch là đất thương mại dịch vụ, đất giáo dục, đất giao thông và công viên, cây xanh. Hiện khu đất này đang thực hiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất đối với 3,5 ha. 

khu-dat-61ha

Khu đất kho cảng Bình Tân. Ảnh: Vietnambiz

Khu đất ô 32 Khu dân cư Đường Đệ được quy hoạch đất thương mai dịch vụ và đang thực hiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất. Còn khu đất 170 Lê Hồng Phong được quy hoạch là đất giao thông và đang thực hiện thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất làm bãi đỗ xe. 

Ngoài ra, UBND tỉnh Khánh Hoà thống nhất cho phép đấu giá quyền sử dụng đất đối với 5 thửa đất tại Nha Trang, gồm: 2 thửa đất tại Tổ 15 Đường Đệ, Vĩnh Hòa; thửa đất số 175, tờ bản đồ số 5, phường Vĩnh Thọ; thửa đất thuộc Tổ 35 Sơn Hải, phường Vĩnh Thọ và khu đất bên cạnh khu Tập thể Tỉnh ủy thuộc phường Vĩnh Phước. 

Tuy nhiên, thửa đất số 174, tờ bản đồ số 5, phường Vĩnh Thọ do thuộc danh mục quỹ đất bán đấu giá của UBND TP Nha Trang nên đơn vị không đưa vào danh sách đấu giá.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ