Hyundai công bố kế hoạch đầu tư chiến lược 55 tỷ USD

Hyundai Motor mới đây đã công bố "Chiến lược 2025" cho các giải pháp di chuyển sáng tạo và các chiến lược kinh doanh cốt lõi như xe điện, di chuyển trên không trong đô thị, lái xe tự hành, pin nhiên liệu và hệ sinh thái hydro.
TRẦN VÕ
13, Tháng 12, 2020 | 07:00

Hyundai Motor mới đây đã công bố "Chiến lược 2025" cho các giải pháp di chuyển sáng tạo và các chiến lược kinh doanh cốt lõi như xe điện, di chuyển trên không trong đô thị, lái xe tự hành, pin nhiên liệu và hệ sinh thái hydro.

hyundai-australia_md

Hyundai công bố kế hoạch đầu tư chiến lược 55 tỷ USD.  Ảnh: Yonhap

Nhà sản xuất ô tô lớn nhất Hàn Quốc đã công bố kế hoạch chiến lược trong diễn đàn Ngày hội đầu tư CEO được tổ chức trực tuyến cho các cổ đông, nhà phân tích và quan chức cơ quan xếp hạng tín dụng.

Trong sự kiện này, công ty đã cam kết đầu tư 60,1 nghìn tỷ won (55 tỷ USD) vào các lĩnh vực kinh doanh trong tương lai, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận hoạt động 8% trong lĩnh vực ô tô và đạt được 5% thị phần toàn cầu vào năm 2025.

Trong lĩnh vực xe điện, bắt đầu với sự ra mắt của Ioniq 5 vào năm 2021, Hyundai có kế hoạch bán được 560.000 xe mỗi năm vào năm 2025. Công ty dự kiến ​​sẽ giới thiệu hơn 12 mẫu xe điện chạy pin, bao gồm cả những mẫu xe được xây dựng dựa trên E-GMP, nền tảng dành riêng cho ô tô điện.

Trong trung và dài hạn, Hyundai đặt mục tiêu đạt 8-10% thị phần xe điện toàn cầu vào năm 2040. Bắt đầu từ năm 2030, công ty sẽ dần mở rộng kế hoạch cung cấp xe điện chạy pin tại các thị trường chính như Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc.

Công ty đặt mục tiêu điện hóa hoàn toàn dòng sản phẩm của mình tại các thị trường lớn trên toàn cầu vào năm 2040. Hyundai cũng sẽ hỗ trợ nhằm giúp việc sử dụng ô tô điện rộng rãi hơn ở các thị trường mới nổi như Ấn Độ, Nga và Brazil với nhiều mẫu mã đa dạng hơn.

Đối với thương hiệu xe sang Genesis, công ty sẽ giới thiệu một mẫu xe điện chạy pin chuyên dụng và một mẫu xe điện khác vào năm 2021. Tiếp theo thị trường Hàn Quốc và Mỹ, Genesis có kế hoạch mở rộng sự hiện diện của mình ở Trung Quốc và Châu Âu nhằm nâng cao nhận thức và nhu cầu đối với dòng xe thân thiện với môi trường nhưng không kém phần sang trọng.

Trong lĩnh vực di chuyển trên không đô thị, công ty sẽ tập trung vào việc xây dựng hệ sinh thái mới và đảm bảo vị trí dẫn đầu thị trường bằng cách xây dựng một dòng phương tiện hàng không bao gồm cả lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hóa, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của hệ thống truyền động pin nhiên liệu hydro cho ngành hàng không.

Nhà sản xuất ô tô có kế hoạch giới thiệu hệ thống máy bay không người lái chở hàng với hệ thống truyền động hybrid vào năm 2026 và ra mắt mô hình di chuyển hàng không đô thị hoàn toàn bằng điện được tối ưu hóa cho các hoạt động nội địa vào năm 2028. Vào những năm 2030, công ty có kế hoạch tung ra hệ thống di chuyển hàng không khu vực kết nối liền kề các thành phố.

Đối với lĩnh vực tự lái, Hyundai có kế hoạch bổ sung chức năng cập nhật qua mạng cho công nghệ tự lái cấp độ 2 từ năm 2021 và áp dụng công nghệ tự lái từng phần cấp độ 3 cho các phương tiện sản xuất hàng loạt từ năm 2022. Công ty sẽ tiếp tục phát triển công nghệ tự lái cấp độ 4 và 5 thông qua hợp tác với các đối tác toàn cầu.

Hyundai đã và đang áp dụng công nghệ hợp nhất cảm biến tích hợp và xử lý thông tin thu thập được từ các cảm biến khác nhau như camera và radar. Công ty sẽ bổ sung thêm nhiều camera và bắt đầu sử dụng lidar trên các phương tiện sản xuất hàng loạt để cải thiện hơn nữa độ chính xác của nhận dạng.

Đối với lĩnh vực pin nhiên liệu hydro, công ty có kế hoạch giới thiệu thương hiệu hệ thống pin nhiên liệu hydro HTWO nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh trên toàn cầu cũng như hệ sinh thái hydro của mình, đặt mục tiêu bán được 700.000 pin nhiên liệu hydro vào năm 2030.

(Theo Korea Herald)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ