Honda tung 34 tỉ USD tách xe điện làm phân nhánh riêng cho cả ô tô và xe máy

Một phân nhánh mới sẽ phụ trách mảng điện hóa xe Honda cho cả ba lĩnh vực ô tô, xe máy và xe đua.
QUANG PHONG
29, Tháng 01, 2023 | 10:05

Một phân nhánh mới sẽ phụ trách mảng điện hóa xe Honda cho cả ba lĩnh vực ô tô, xe máy và xe đua.

xe dien

Honda có lẽ là cái tên duy nhất thuộc top đầu làng xe quốc tế chưa có xe điện mang tính "toàn cầu" đúng nghĩa - Ảnh: InsideEVs

Honda trong tuần này công bố họ sẽ đẩy nhanh hơn nữa công cuộc điện hóa, bằng việc tách riêng một phân nhánh mới từ tháng 4 phục vụ cả ba mảng kinh doanh là đua thể thao, ô tô và xe máy. Phân nhánh này sẽ chính thức thành lập vào tháng 4 tới - tròn một năm sau ngày họ công bố kế hoạch ra mắt 30 xe điện trên toàn cầu trước 2030.

Honda sẽ đầu tư 38 tỉ USD vào phân nhánh nói trên, với kết quả bước đầu là 2 xe điện đồng phát triển với GM ra mắt tại Bắc Mỹ vào 2024, và 10 xe điện mới tại Trung Quốc ra mắt trước 2027.

Một khung gầm thuần điện cũng đang được hãng tập trung hoàn thiện có tên Honda e:Architecture dự kiến được đưa vào ứng dụng rộng rãi từ 2026. Hãng dự kiến mỗi năm có khoảng 2 triệu xe xuất xưởng sử dụng khung gầm này từ mốc 2030 trở đi.

xe oto

Honda dự kiến chào sân 30 mẫu xe điện mới trên toàn cầu từ nay tới 2030 nhưng chúng đều chưa rõ danh tính - Ảnh: Honda

Để dễ vận hành bộ máy toàn cầu hơn, Honda cũng chia lại các phân vùng hoạt động của mình thành ba khu vực chính. Khu vực đầu tiên sẽ là Bắc Mỹ, thứ hai là Trung Quốc và thứ ba là Nhật, châu Á - Thái Bình Dương, Nam Mỹ, châu Âu, châu Phi và Trung Đông. 

Chiến lược và đội hình điện hóa của từng khu vực sẽ được làm phát triển riêng, đồng nghĩa sẽ có những mẫu xe "độc quyền" xuất hiện tại một số khu vực nhất định.

(Theo Tuổi trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ