HDBank và điểm sáng đầu tư chứng khoán

Nhàđầutư
Lãi thuần của HDBank từ hoạt động mua bán chứng kinh doanh và chứng khoán đầu tư lên tới 243 tỷ đồng trong quý I/2018, gấp 6 lần cùng kỳ.
NGHI ĐIỀN
12, Tháng 05, 2018 | 07:47

Nhàđầutư
Lãi thuần của HDBank từ hoạt động mua bán chứng kinh doanh và chứng khoán đầu tư lên tới 243 tỷ đồng trong quý I/2018, gấp 6 lần cùng kỳ.

hdbank1-1508393995529

 

Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM (HDBank) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý I/2018 với nhiều diễn biến khả quan.

Tổng thu nhập lãi và các khoản tương tự đạt 3.935 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ, trong khi chi phí lãi chỉ tăng nhẹ 2% giúp HDBank ghi nhận lãi thuần tăng 35% lên 1.831 tỷ đồng. Trừ đi các loại chi phí, HDBank lãi sau thuế 834 tỷ đồng trong 3 tháng đầu năm, gấp 2,7 lần quý I/2017 và đạt 26,5% kế hoạch cả năm (3.146 tỷ đồng). 

Kết quả tích cực của HDBank có phần đóng góp không nhỏ từ Công ty cho vay tài chính HD Saison, với lãi sau thuế khoảng 150 tỷ đồng trong quý đầu năm.

Ngoài ra, các mảng chứng khoán của HDBank cũng "thắng lớn", với lãi thuần 83,3 tỷ đồng từ hoạt động mua bán chứng khoán kinh doanh và 160,1 tỷ đồng từ hoạt động mua bán chứng khoán đầu tư. Cùng kỳ 2017, cặp chỉ số này chỉ là âm 1,5 tỷ đồng và 43,1 tỷ đồng. 

Năm 2017, HDBank đã thông qua một công ty quản lý quỹ mua lại gần 1.200 tỷ đồng giá trị cổ phiếu các ngân hàng ACB, Eximbank và Vietinbank từ một nhóm nhà đầu tư. Tại thời điểm cuối năm 2017, khoảng 15 triệu cổ phiếu CTG và 32,2 triệu cổ phiếu ACB đã được bán, và còn hơn 34 triệu cổ phần EIB với giá vốn 17.000 đồng/ CP. 

Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên 2018, HDBank đã thông qua nhiều nội dung quan trọng, trong đó có kế hoạch nhận sáp nhập Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex, tổng tài sản tăng 28,3% lên 242.865 tỷ đồng, tổng huy động tăng 30,3% lên 222.184 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 3.146 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ