Giá USD ngân hàng tăng vọt lên 23.120 đồng

Chiều 2.7, các ngân hàng đồng loạt tăng giá USD từ 40 - 85 đồng so với giá đầu ngày, đây là mức tăng mạnh nhất trong một ngày của các ngân hàng thời gian gần đây.
LAN NGỌC - KỲ HOA
03, Tháng 07, 2018 | 07:30

Chiều 2.7, các ngân hàng đồng loạt tăng giá USD từ 40 - 85 đồng so với giá đầu ngày, đây là mức tăng mạnh nhất trong một ngày của các ngân hàng thời gian gần đây.

dnt_35531_lgcc

 USD ngân hàng bất ngờ tăng mạnh chiều 2.7

Là ngân hàng có hoạt động ngoại hối lớn, Vietcombank đã tăng “sốc” giá USD 85 đồng trong ngày 2.7, giá mua tăng vọt lên 23.005 đồng/USD, giá bán lên 23.075 đồng/USD.

Sacombank có giá mua ở mức 23.030 đồng/USD, còn giá bán vọt lên 23.110 - 23.120 đồng/USD - mức cao nhất trong các ngân hàng. Giá mua USD tại Eximbank lên 22.930 - 22.950 đồng, giá bán lên 23.040 đồng. Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước lại giảm tỷ giá trung tâm 15 đồng, còn 22.635 đồng/USD.

Giá USD tự do tăng nhẹ hơn, từ 25 - 40 đồng/USD, giá mua ở mức 23.090 đồng, giá bán ở mức 23.110 - 23.120 đồng.

Liên quan đến tỷ giá biến động gần đây, tại phiên họp trực tuyến của Chính phủ với các địa phương ngày 2.7, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Lê Minh Hưng cho rằng: “Chúng ta hoàn toàn có các công cụ và phương án cần thiết để can thiệp thị trường ngoại tệ, đảm bảo kiểm soát ổn định kinh tế vĩ mô”.

Diễn biến này nằm trong kế hoạch và chủ yếu từ tác động của việc tăng giá đô la trên thị trường quốc tế, diễn biến xuất nhập khẩu. Ngân hàng Nhà nước luôn chủ động các phương án để điều hành tỷ giá và sẵn sàng can thiệp thị trường ngoại tệ khi cung - cầu thị trường có vấn đề, đảm bảo trên thị trường ngoại tệ được thông suốt.

Tỷ giá 6 tháng đầu năm tăng xấp xỉ 1%, tất cả các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng và thị trường hoạt động thông suốt. Ngân hàng Nhà nước đã mua vào trên 11 tỉ USD trong 6 tháng qua, tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước lên khoảng trên 63,5 tỉ USD.

Theo Thanh Niên

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ