Giá dầu tăng 2% sau khi Iran thông báo tàu chở dầu trúng hai tên lửa

Giá dầu tăng mạnh vào sáng 11/10 sau khi các quan chức Iran nói rằng, hai tên lửa đã tấn công một tàu chở dầu của Iran khi đi qua Biển Đỏ.
THANH THẮNG
11, Tháng 10, 2019 | 16:38

Giá dầu tăng mạnh vào sáng 11/10 sau khi các quan chức Iran nói rằng, hai tên lửa đã tấn công một tàu chở dầu của Iran khi đi qua Biển Đỏ.

Thông tin này ngay lập tức khiến giá dầu thô Brent tăng 2,07% ở mức 60,33 USD/thùng vào lúc 14h chiều 11/10 (theo giờ Việt Nam), dầu WTI cũng cho thấy mức tăng tương tự.

pic_1570776441

Tàu chở dầu của Iran bốc cháy ngoài bờ biển của Ả Rập Xê-út  Ảnh: Express.co.uk

Công ty Dầu khí Quốc gia Iran cho biết, tàu chở dầu đã bị tấn công lúc 5h và 5h20 sáng (theo giờ địa phương). Phía Iran cho biết tàu chở dầu của họ đã đi qua Biển Đỏ ngoài khơi bờ biển của Ả Rập Xê-út, cách thành phố Jeddah 60 dặm.

Hãng thông tấn nhà nước Iran, IRNA xác định con tàu bị tấn công là Sabity, ngoài ra phía NBC báo cáo rằng phi hành đoàn không bị thương và đang làm việc để ổn định tàu.

Vụ việc mới nhất xảy ra tiếp tục khiến cho căng thẳng trong khu vực leo thang. Trước đó, ngày 14/9, các cuộc tấn công buộc hai trong số các cơ sở sản xuất dầu mỏ lớn nhất của Ả rập Xê-út phải tạm thời đóng cửa, khiến 50% sản lượng dầu thô xuất khẩu nước này bị sụt giảm, tương đương hơn 5% sản lượng dầu thô thế giới.

Trong phiên giao dịch đầu tiên sau vụ tấn công, dầu thô Brent có lúc tăng 19,5% lên 71,95 USD/thùng. Theo các chuyên gia đánh giá, đây được xem là mức tăng kỷ lục. Tuy nhiên, sau đó, giá dầu hạ nhiệt.

Trong khi phiến quân Houthi của Yemen nhận trách nhiệm cho vụ tấn công, Ả rập Xê-út và đồng minh chĩa mũi dùi về phía Iran. Ngoại trưởng Mỹ Mike Pompeo cũng cáo buộc Tehran chịu trách nhiệm cho vụ tấn công. Tuy nhiên, Iran bác bỏ mọi cáo buộc.

(Theo CNBC)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ