FPT Capital khởi kiện HAGL: Giá trị cổ phần HNG mà FPT Capital yêu cầu mua lại là chưa hợp lý

Nhàđầutư
Liên quan đến việc tranh chấp hợp đồng góp vốn với Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư FPT (FPT Capital) , đại diện Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai cho biết, giá trị cổ phiếu HNG mà FPT Capital yêu cầu mua lại theo cách tính toán của FPT Capital là không hợp lý…
VIỆT HƯNG
20, Tháng 10, 2018 | 12:10

Nhàđầutư
Liên quan đến việc tranh chấp hợp đồng góp vốn với Công ty CP Quản lý Quỹ đầu tư FPT (FPT Capital) , đại diện Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai cho biết, giá trị cổ phiếu HNG mà FPT Capital yêu cầu mua lại theo cách tính toán của FPT Capital là không hợp lý…

hagl

 

Theo đó, vào tháng 12-2011, FPT Capital và Công ty CP Cao su Hoàng Anh Gia Lai nay chuyển đổi thành Công ty CP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HNG) - một công ty con của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai - đã ký hợp đồng góp vốn cổ phần có giá trị 76,5 tỉ đồng, tương ứng 1,5 triệu cổ phần HNG, giá trị mỗi cổ phần là 51.000 đồng. Đến tháng 6- 2015, thông qua việc phát hành thêm cổ phần cho cổ đông hiện hữu với tỉ lệ 49,5%, FPT Capital đã mua thêm cổ phần HNG để tăng sở hữu lên 2.242.500 cổ phần.

Cho đến ngày 3-9-2015, FPT Capital có văn bản đề nghị Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai và ông Đoàn Nguyên Đức phải mua lại số cổ phần nói trên vào ngày 21-1-2016 với tổng trị giá gần 113 tỉ đồng, tức khoảng 50.400 đồng/cổ phiếu.

Tuy nhiên, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai cho rằng giá trị cổ phần HNG mà FPT Capital yêu cầu mua lại là chưa hợp lý, bởi hợp đồng góp vốn khi đó có một số vấn đề pháp lý chưa phù hợp với quy định của pháp luật nên HAGL không chấp nhận đề nghị từ phía FPT Capital. Từ đó, hai bên chưa tìm được tiếng nói chung nên mới đây FPT Capital đã khởi kiện vụ việc ra tòa án.

Được biết, Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai đã cử luật sư đại diện cho HNG và ông Đoàn Nguyên Đức tham gia tố tụng, vụ kiện đang được tòa án xem xét giải quyết.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ