Em trai ông Nguyễn Duy Hưng làm CEO SSI

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Hồng Nam, em trai ông Nguyễn Duy Hưng được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc Công ty chứng khoán SSI kể từ ngày 1/8/2020.
THANH HƯƠNG
01, Tháng 08, 2020 | 16:57

Nhàđầutư
Ông Nguyễn Hồng Nam, em trai ông Nguyễn Duy Hưng được bổ nhiệm giữ chức vụ Tổng giám đốc Công ty chứng khoán SSI kể từ ngày 1/8/2020.

SSI_CT_CEO

Ông Nguyễn Duy Hưng (trái) và tân CEO SSI Nguyễn Hồng Nam. Ảnh: SSI

HĐQT Công ty Cổ phần Chứng khoán SSI vừa thông qua quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Hồng Nam giữ chức vụ Tổng giám đốc thay ông Nguyễn Duy Hưng. Ông Hưng sẽ tiếp tục làm Chủ tịch HĐQT SSI. Việc ông Nguyễn Duy Hưng thôi làm CEO SSI phù hợp quy định chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh tổng giám đốc của cùng một công ty đại chúng có hiệu lực vào ngày 1/8.

Bên cạnh đó, việc bổ nhiệm này nhằm phân công lại nhiệm vụ, trong đó, Chủ tịch HĐQT tập trung phát triển chiến lược dài hạn, Tổng Giám Đốc điều hành trực tiếp hoạt động, bám sát vào chiến lược đã đề ra.

Ông Nguyễn Duy Hưng sinh năm 1962, là một trong những doanh nhân kỳ cựu trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán tại Việt Nam. Ông Hưng sáng lập SSI vào năm 1999 và giữ chức chủ tịch công ty từ đó đến nay. Ông hiện đồng thời giữ chức Chủ tịch Tập đoàn PAN, một doanh nghiệp niêm yết hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, thực phẩm.

Tân Tổng giám đốc SSI Nguyễn Hồng Nam sinh năm 1967, là em ruột ông Nguyễn Duy Hưng. Ông Nam có bằng Thạc sỹ khoa học Đại học Bách Khoa Lugansk (Ukraina). Ông có 20 năm đồng hành cùng sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, với vai trò là một trong những người đầu tiên, cùng anh trai mình là ông Nguyễn Duy Hưng thành lập SSI vào năm 1999.

Trước khi được bổ nhiệm làm CEO SSI, ông Nam là phó tổng giám đốc kiêm thành viên HĐQT tại công ty chứng khoán này. Với những kinh nghiệm tích lũy, ông Nguyễn Hồng Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục kế thừa nền tảng SSI đã gây dựng và phát triển công ty.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ