Trái chiều kết quả kinh doanh quý II/2020 của các công ty ngành dược, vật tư y tế

Nhàđầutư
Trái với kỳ vọng của giới đầu tư, không phải tất cả các doanh nghiệp dược, vật tư y tế đều báo lãi tăng trưởng.
NHÂN TÂM
01, Tháng 08, 2020 | 06:58

Nhàđầutư
Trái với kỳ vọng của giới đầu tư, không phải tất cả các doanh nghiệp dược, vật tư y tế đều báo lãi tăng trưởng.

nhadautu - dn y te kinh doanh the nao

Trái chiều kết quả kinh doanh của các công ty y tế, vật tư, dược trong quý II/2020 (Ảnh minh họa: Internet)

Đến thời điểm hiện tại, hầu hết các doanh nghiệp đều đã công bố kết quả kinh doanh quý II/2020, thời điểm nhiều công ty chứng khoán đánh giá sẽ có nhiều biến động do ảnh hưởng từ dịch bệnh COVID-19.

Theo tâm lý của giới đầu tư, họ cho rằng ngành dược, thiết bị y tế sẽ mang lại nhiều lợi nhuận, nhất là trong thời điểm dịch bệnh. Tuy vậy, điều này không đúng với tất cả các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này.

Những doanh nghiệp báo lãi lớn mùa dịch

Theo lý giải của các doanh nghiệp, do dịch COVID-19 bùng phát, các công ty tập trung tăng cường đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng phục vụ phòng chống dịch như: khẩu trang, trang phục chống dịch. Từ đó, doanh thu, lợi nhuận tăng trưởng rất mạnh.

Báo cáo kết quả kinh doanh quý II/2020 (báo cáo riêng) của Tổng CTCP Y tế Danameco (HOSE: DNM) cho thấy, doanh thu thuần DNM đạt 366,4 tỷ đồng cao gấp 4 lần cùng kỳ, LNST đạt 25,5 tỷ đồng tăng mạnh so với con số gần 3 tỷ đồng trong nửa đầu năm 2019. Trong năm 2020, DNM đặt kế hoạch tổng doanh thu 565 tỷ đồng (tăng 59% cùng kỳ năm trước), lợi nhuận sau thuế 24,4 tỷ (tăng 184% năm trước). Như vậy, với kế hoạch này, DNM đã hoàn thành được 65% mục tiêu về doanh thu và vượt 4,5% mục tiêu về lợi nhuận.

Tương tự, báo cáo kết quả kinh doanh quý II/2020 CTCP Dược Hậu Giang (HOSE: DHG) ghi nhận tăng trưởng 17% đạt gần 363 tỷ đồng, tương đương hoàn thành gần 56% chỉ tiêu lợi nhuận đặt ra cho cả năm.

Một ông lớn khác là CTCP Traphaco (HOSE: TRA) công bố lãi sau thuế nửa đầu năm 2020 đạt hơn 90 tỷ đồng, tăng 23% so với nửa đầu năm 2019, và hoàn thành 50% mục tiêu lợi nhuận được giao phó.

Một số doanh nghiệp ghi nhận lợi nhuận sau thuế tăng trưởng trong cùng kỳ như: CTCP Dược phẩm Imexpharm (HOSE: IMP) với lợi nhuận 6 tháng đầu năm 2020 đạt 88,4 tỷ đồng, tăng gần 28,3%; CTCP Dược phẩm Bến Tre (HNX: DBT) lãi ròng nửa đầu năm đạt hơn 1 tỷ đồng, mức khá cao so với cùng kỳ lỗ 291,6 triệu đồng; CTCP Dược Phẩm Cửu Long (mã DCL) ghi nhận lợi nhuận sau thuế sau 6 tháng đầu năm 2020 gần 19,2 tỷ đồng, mức rất cao so với 6 tháng đầu năm 2019 là -1,97 tỷ đồng;…

“Mảng tối” kết quả kinh doanh của một số doanh nghiệp

Dù vậy, ở chiều ngược lại, nhiều công ty y tế sau nửa đầu năm 2020 lại ghi nhận sự suy giảm lợi nhuận.  

Theo đó, BCTC quý II/2020 của CTCP Dược phẩm Agimexpharm (UpCom: AGP) cho thấy, doanh thu doanh nghiệp đạt gần 103,5 tỷ đồng, giảm 4,16% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế gần 6,8 tỷ, giảm 4,21%. Tính sau 6 tháng đầu năm 2020, lợi nhuận sau thuế 15,5 tỷ đồng, giảm tương ứng gần 5%;

Bên cạnh đó, CTCP Dược liệu và thực phẩm Việt Nam (HNX: VHE) công bố kết quả lợi nhuận sau thuế quý II/2020 chỉ là 63,2 triệu, mức rất thấp so với cùng kỳ gần 4,9 tỷ. Tính 6 tháng đầu năm 2020, chỉ tiêu lãi sau thuế của VHE chỉ đạt 143,1 triệu đồng, giảm rất mạnh so với 6 tháng đầu năm 2019 là hơn 6,3 tỷ.

Với CTCP Sản xuất kinh doanh Dược & Trang thiết bị y tế Việt Mỹ (HNX: AMV), doanh thu công ty trong quý II/2020 đã giảm hơn 77% xuống hơn 20,7 tỷ đồng. Từ đó kéo theo lợi nhuận sau thuế xuống gần 5 tỷ đồng, giảm gần 80,1%. Dù vậy, nhờ kết quả kinh doanh quý I/2020 kéo lại, lũy kế 6 tháng đầu năm 2020 của AMV 56,8 tỷ vẫn cao hơn cùng kỳ khoảng 3 tỷ đồng;

Tương tự, CTCP Dược phẩm Dược liệu Pharmedic (HNX: PMC) có lãi sau thuế giảm 9,43% còn hơn 16,2 tỷ. Tuy vậy, cũng nhờ kết quả kinh doanh quý I/2020, công ty đạt lãi sau thuế 6 tháng đầu năm 2020 là hơn 36,8 tỷ, tăng 4,45%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ