Dự án nghỉ dưỡng ven biển ở Đà Nẵng bất ngờ tăng vốn lên gấp 6 lần

Nhàđầutư
UBND TP. Đà Nẵng có quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư tại Dự án Khu nghỉ dưỡng và biệt thự cao cấp ven biển lên 2.112,8 tỷ đồng, dự án do Công ty TNHH Khách sạn và Biệt Thự Nam Phát làm chủ đầu tư.
THÀNH VÂN
15, Tháng 10, 2020 | 11:07

Nhàđầutư
UBND TP. Đà Nẵng có quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư tại Dự án Khu nghỉ dưỡng và biệt thự cao cấp ven biển lên 2.112,8 tỷ đồng, dự án do Công ty TNHH Khách sạn và Biệt Thự Nam Phát làm chủ đầu tư.

Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Đà Nẵng cho biết, UBND TP. Đà Nẵng đã cấp quyết định chủ trương đầu tư điều chỉnh Dự án Khu nghỉ dưỡng và biệt thự cao cấp ven biển do Công ty TNHH Khách sạn và Biệt Thự Nam Phát làm chủ đầu tư tăng từ 380 tỷ đồng lên thành 2.112,8 tỷ đồng. Địa điểm thực hiện dự án tại Đường Trường Sa, phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, TP. Đà Nẵng.

Theo đó, sau khi điều chỉnh quy mô và mục tiêu đầu tư, dự án sẽ xây dựng 86 căn biệt thự và căn hộ cao cấp; khu khách sạn nghỉ dưỡng đạt chuẩn 4-5 sao (cao 18 tầng), kinh doanh nhà hàng, dịch vụ ăn uống và các dịch vụ giải trí khác như dịch vụ thể thao, chăm sóc sức khỏe….

Sau khi được UBND TP. Đà Nẵng chấp thuận, Chủ đầu tư sẽ tiếp tục triển khai tiếp các bước thủ tục và triển khai dự án theo đúng tiến độ được cấp phép. 

minh-hoa

 

Được biết, vào năm 2015, VinaCapital và Công ty Nam Phát đã khởi công dự án này với tổng diện tích hơn 15ha. 

Dự án bao gồm 85 căn biệt thự với tổng diện tích sàn là 21.624m2 và một khách sạn 18 tầng với tổng diện tích sàn là 29.825m2. Ngoài ra, dự án còn có các công trình khác (spa, nhà hàng, câu lạc bộ thể thao, khu vui chơi trẻ em, sân tennis, hồ bơi, bãi đậu xe...) với tổng diện tích sàn hơn 12.000m2. 

Theo tìm hiểu, chủ đầu tư thực sự của dự án có tên thương mại Fusion Resort & Villas Đà Nẵng này là Lodgis Hospitality Holding Pte. Ltd. - một liên doanh giữa Warburg Pincus và VinaCapital, được thành lập vào tháng 11/2016 có trụ sở tại Singapore. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ