Doanh nghiệp nhà nước rót 7 tỷ USD ra nước ngoài, hơn 25% dự án báo lỗ

18 tập đoàn nhà nước thực hiện đầu tư 110 dự án ở nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đã thực hiện hơn 7 tỷ USD, nhưng hơn 25% dự án báo lỗ, gần 30% dự án phát sinh lỗ luỹ kế.
PV
28, Tháng 05, 2018 | 11:37

18 tập đoàn nhà nước thực hiện đầu tư 110 dự án ở nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đã thực hiện hơn 7 tỷ USD, nhưng hơn 25% dự án báo lỗ, gần 30% dự án phát sinh lỗ luỹ kế.

khai thac dau khi

Các tập đoàn Nhà nước đem 7 tỷ USD đi đầu tư nước ngoài, nhưng hơn 25% dự án báo lỗ, gần 30% dự án phát sinh lỗ luỹ kế.  

Con số này được nêu tại báo cáo giám sát của Quốc hội về thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2011-2016. Theo kế hoạch, Quốc hội sẽ dành trọn hôm nay 28/5 để thảo luận về báo cáo này. 

Báo cáo giám sát của Quốc hội cho thấy, đến 31/12/2016, có 18 tập đoàn, tổng công ty 100% vốn nhà nước thực hiện đầu tư 110 dự án ở nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đã thực hiện hơn 7 tỷ USD, chủ yếu tập trung trong lĩnh vực viễn thông, thăm dò khai thác dầu khí, trồng cây cao su, khai thác khoáng sản. 

PVN là tập đoàn có số vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài lớn nhất, gần 6,7 tỷ USD (chiếm 53%), kế đến là Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) 2,12 tỷ USD và Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam 1,41 tỷ USD.

Lượng vốn đổ vào các dự án đầu tư ở nước ngoài lớn, song lại dàn trải, hiệu quả chưa cao, theo đánh giá của báo cáo giám sát. Trong 7 tỷ USD các tập đoàn đã giải ngân thì 25,5% dự án báo lỗ,  gần 30% lỗ lũy kế, 46% dự án không có báo cáo doanh thu lợi nhuận. 

"Một số dự án đầu tư ra nước ngoài không hiệu quả trong khi năng lực quản lý và khả năng tài chính hạn chế, thiếu kiểm soát chặt chẽ, làm phân tán nguồn lực, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp", báo cáo của Đoàn giám sát Quốc hội đề cập. 

Chẳng hạn, đầu tư của PVN tại dự án thăm dò khai thác dầu khí mỏ Nagumanov tại tỉnh Orenburg (Liên Bang Nga), dự án khai thác dầu tại Venezuela, dự án Lô 67 Peru…

Với các dự án đầu tư ra nước ngoài củaViettel, tập đoàn này đã đầu tư 10 thị trường tại 3 châu lục, trong đó 9 nước đã đưa vào kinh doanh, còn Myanmar đang trong giai đoạn đầu tư. Tổng doanh thu đầu tư nước ngoài năm 2016 của Viettel gần 1,4 tỷ USD, góp 40% doanh thu đầu tư quốc tế của doanh nghiệp này. 

Năm 2016 dự án đầu tư tại Mozambique và Haiti có lãi nhưng do biến động tỷ giá nên tập đoàn này phải trích lập dự phòng chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện, gây ra lỗ kế toán. Ba dự án Viettel đầu tư tại Burundi, Cameroon, Tanzania còn lỗ, do khai thác dưới 3 năm, đang trong giai đoạn lỗ theo kế hoạch và sẽ có lợi nhuận từ năm thứ 3 sau kinh doanh.

Kết quả giám sát cũng cho thấy, hiệu quả đầu tư vào công ty con, công ty liên kết của các tập đoàn, tổng công ty "chưa cao gây ảnh hưởng không tốt đến năng lực tài chính và hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp". Trong số này nhiều dự án thua lỗ kéo dài buộc phải tạm ngừng hoạt động, như Công ty Cổ phần Hóa dầu và Xơ sợi Dầu khí (PVTex), Tổng công ty cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVC), Công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất (DQS)... của PVN. 

Ông Nguyễn Minh Sơn - Phó chủ nhiệm Uỷ ban kinh tế của Quốc hội đề nghị báo cáo cần làm rõ ngành, lĩnh vực nào lỗ, lại, các quốc gia doanh nghiệp nào đầu tư, những vướng mắc...

"Tôi kiến nghị Chính phủ cần tổng kết đánh giá vấn đề này để rút kinh nghiệm thực chất hơn, đưa ra các giải pháp, cơ cấu đối với những dự án kém hiệu quả theo hướng bán, chuyển nhượng, đưa ra những giải pháp kịp thởi giải quyết những vướng mắc đảm bảo không làm ảnh hưởng tới những dự án quan trọng mang tính chiến lược", ông Sơn nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ