Viettel bị xử lý vì cắt nhiều kênh truyền hình mà không báo trước

Sau vụ VTVcab cắt hàng loạt kênh truyền hình nước ngoài, nay Tổng Công ty Viễn thông Viettel bị Bộ Công Thương xử lý vì có hành động tương tự.
PV
14, Tháng 05, 2018 | 10:29

Sau vụ VTVcab cắt hàng loạt kênh truyền hình nước ngoài, nay Tổng Công ty Viễn thông Viettel bị Bộ Công Thương xử lý vì có hành động tương tự.

Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng (Bộ Công Thương) cho biết, liên tục nhận được phản ánh việc Tổng Công ty Viễn thông Viettel (Viettel) cắt loạt kênh truyền hình trả tiền mà không thông báo trước cho khách hàng.

NDT - Viettel

Viettel cắt loạt kênh truyền hình trả tiền mà không thông báo trước cho khách hàng. (Ảnh minh họa: KT) 

Cụ thể, doanh nghiệp này chỉ thông báo việc cắt, thay thế 22 kênh truyền hình quen thuộc là HBO, Cinemax, BBC... trên website và một số phương tiện thông tin đại chúng, mà không thông báo trước tới người dùng.

Do vậy, Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng sẽ tiến hành xử lý theo các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đồng thời yêu cầu Viettel trong thời gian tới nghiêm túc thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đặc biệt là trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, rõ ràng, kịp thời, chính xác cho người tiêu dùng liên quan đến các sản phẩm của Viettel.

Phía Viettel cũng cam kết sẽ hoàn trả khách hàng số tiền đã đóng nếu sau thời gian trải nghiệm các kênh thay thế mà vẫn muốn huỷ hợp đồng. Ngược lại, khách hàng phải hoàn trả các thiết bị Viettel đã cung cấp khi kết nối ban đầu.

Cũng theo đại diện Cục Cạnh tranh, do Viettel đang kinh doanh lĩnh vực dịch vụ truyền hình trả tiền nên buộc phải đăng ký hợp đồng mẫu với cơ quan quản lý và hợp đồng này thuộc loại cung cấp dịch vụ liên tục trừ các bên có thoả thuận khác. Theo quy định, người dùng có quyền đơn phương chấm dứt và phải thanh toán phí phần dịch vụ đã sử dụng./.

(Theo VOV)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ