Điều tra việc UBND huyện cho một 'đại gia' ở quận 1 thuê hơn 41ha đất sai quy định

Ngày 25/6, UBND Bình Thuận cho biết vừa kết luận thanh tra vụ việc UBND huyện Tuy Phong giao hơn 41ha đất cho ông N.H.A. (ngụ quận 1, TP.HCM) thuê sai quy định.
ĐỨC TRONG
26, Tháng 06, 2020 | 06:19

Ngày 25/6, UBND Bình Thuận cho biết vừa kết luận thanh tra vụ việc UBND huyện Tuy Phong giao hơn 41ha đất cho ông N.H.A. (ngụ quận 1, TP.HCM) thuê sai quy định.

mot-khu-dat

Một khu đất bên trong dự án - Ảnh: MAI THỨC

Theo kết luận thanh tra, UBND huyện Tuy Phong cho ông A. thuê hơn 41ha tại khu vực Láng Lớn, xã Vĩnh Hảo để trồng cỏ, bắp, chăn nuôi bò là không đúng với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm được UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời trái với Luật đất đai.

Ông A. thuê đất để thực hiện dự án trên khi chưa được các cơ quan thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư. Khu vực Láng Lớn được xác định là không phù hợp với quy hoạch, điều kiện phát triển chăn nuôi nhưng địa phương trên vẫn quyết định cho ông A. thuê là không đúng quy định Luật đầu tư.

Phát hiện việc cho ông A. thuê với diện tích đất lớn để thực hiện dự án như trên có sai phạm, nhiều phòng ban chuyên môn đã góp ý cho UBND huyện Tuy Phong nhưng "bất thành".

Đáng chú ý, chỉ trong một ngày (19/5/2017), UBND huyện Tuy Phong vừa quyết định cho ông A. thuê đất vừa cấp luôn 2 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn sử dụng đất 50 năm, hình thức thuê trả tiền hằng năm, với số tiền nộp cho Nhà nước là 13,4 triệu đồng/năm.

Kết luận nêu rõ việc UBND huyện Tuy Phong cho ông A. thuê đất trái quy định như trên đã làm phát sinh đơn thư khiếu kiện phức tạp trên địa bàn trong thời gian qua.

Những thiếu sót và trách nhiệm để xảy ra việc này thuộc về UBND huyện Tuy Phong và các phòng chuyên môn, cá nhân, tổ chức liên quan.

Trên cơ sở kết luận thanh tra, chủ tịch UBND Bình Thuận quyết định chuyển toàn bộ hồ sơ sang Cơ quan CSĐT Công an tỉnh để tiếp tục điều tra dấu hiệu tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai. 

(Theo Tuổi trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ