Danh mục đầu tư hơn 19.000 tỷ của VNDirect có gì?

Nhàđầutư
Trong quý III/2023, cơ cấu danh mục VNDirect có sự thay đổi khi công ty chứng khoán này giảm nắm giữ trái phiếu niêm yết (giá trị cuối kỳ là 276,3 tỷ đồng, giảm so với số đầu kỳ là 1.335,8 tỷ đồng), và giải ngân mua mạnh cổ phiếu VPB, HSG, C4G, LTG.
TẢ PHÙ
04, Tháng 11, 2023 | 07:36

Nhàđầutư
Trong quý III/2023, cơ cấu danh mục VNDirect có sự thay đổi khi công ty chứng khoán này giảm nắm giữ trái phiếu niêm yết (giá trị cuối kỳ là 276,3 tỷ đồng, giảm so với số đầu kỳ là 1.335,8 tỷ đồng), và giải ngân mua mạnh cổ phiếu VPB, HSG, C4G, LTG.

Chung-Khoan-Vndirect

Trong cơ cấu danh mục FVTPL của VNDirect tính đến cuối quý III/2023, chiếm chủ yếu vẫn là trái phiếu chưa niêm yết và chứng chỉ tiền gửi. Ảnh: VNDirect.

BCTC quý III/2023 của CTCP Chứng khoán VNDirect (HoSE: VND) đã cho thấy nhiều chi tiết đáng chú ý.

Trong kỳ, doanh thu thu hoạt động công ty đạt 1.759 tỷ đồng, tăng 28,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Trừ đi các chi phí, công ty lãi ròng gần 639,2 tỷ đồng, tăng gấp gần 15 lần. Đóng góp chính cho tăng trưởng lợi nhuận của VNDirect đến từ hoạt động tự doanh khởi sắc.

Cụ thể, lãi từ các tài sản tài chính ghi nhận thông qua lãi/lỗ (FVTPL) quý III của VNDirect tăng 53,5% so với cùng kỳ năm ngoái lên đến gần 932 tỷ đồng. Trong khi đó, lỗ từ FVTPL lại giảm 56,6% so với cùng kỳ năm ngoái xuống 281 tỷ đồng. Tính ra, VNDirect lãi đến 651 tỷ đồng nhờ lãi từ FVTPL quý III vừa qua trong khi cùng kỳ năm ngoái lỗ gần 42 tỷ đồng. Trong đó, đóng góp chủ yếu đến từ hoạt động mua bán trái phiếu và chứng khoán chưa niêm yết.

Dữ liệu cho thấy khoản FVTPL của VNDirect tại thời điểm 30/9 có giá trị hợp lý gần 19.129 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm. Trong đó, chiếm chủ yếu là trái phiếu chưa niêm yết (9.429 tỷ đồng) và chứng chỉ tiền gửi (7.124 tỷ đồng).

Trong kỳ, cơ cấu danh mục có sự thay đổi khi VNDirect giảm nắm giữ trái phiếu niêm yết (giá trị cuối kỳ là 276,3 tỷ đồng, giảm so với số đầu kỳ là 1.335,8 tỷ đồng), và giải ngân mua mạnh cổ phiếu. Tổng giá trị cổ phiếu và chứng khoán niêm yết tính theo giá gốc tăng mạnh từ 664,2 tỷ đồng lên 1.318,5 tỷ đồng.

VNDirect đã mạnh tay mua thêm cổ phiếu VPB (459 tỷ đồng – tăng mạnh so với đầu kỳ là 2,2 tỷ đồng) và HSG (326 tỷ đồng – tăng mạnh so với số đầu kỳ là 161,8 tỷ đồng). Cả 2 cổ phiếu này tại thời điểm cuối quý III lần lượt ghi nhận lãi 12,04% và 11,86%. Trong khi đó, khoản đầu tư cổ phiếu PTI lãi 10,34%.

Một cổ phiếu khác VNDirect cũng đang lãi lớn là C4G trên sàn UpCOM với giá gốc 285 tỷ đồng nhưng giá trị hợp lý lên đến 396 tỷ đồng. Mặt khác, công ty chứng khoán này ghi nhận tạm lỗ hơn 16% cho khoản đầu tư hơn 115,3 tỷ vào cổ phiếu LTG.

Còn nếu xét theo giá chốt phiên 3/11, tính toán của Nhadautu.vn cho thấy khoản lãi của VNDirect tại VPB và HSG đã thu hẹp về lần lượt là +2,2% và + 8,8%; tương tự khoản lãi tại C4G cũng giảm từ +38,94% xuống 16,32%. Trong khi đó, VNDirect đang lỗ đến 36,33% tại LTG.

NDT - Danh muc CK VND

Hiệu suất danh mục tự doanh của VNDirect (tính đến thời phiên 3/11). Ảnh: Tả Phù

Ngoài ra, công ty chứng khoán này còn khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (HTM) là tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm với tổng giá trị 5.260 tỷ vào cuối quý III. Khoản mục này mang về gần 149 tỷ đồng lãi trong quý III, tăng 25% so với cùng kỳ.

Trái với hoạt động tự doanh khởi sắc, hoạt động cho vay và phải thu của VNDirect lại giảm nhẹ 5% so với cùng kỳ năm ngoái xuống còn gần 358 tỷ đồng.

Doanh thu mảng môi giới của VNDirect tăng 19% lên hơn 301 tỷ đồng. Tuy nhiên, chi phí cho hoạt động này lại tăng gần 22% lên mức 179 tỷ đồng. Quý III/2023 cũng ghi nhận thị phần môi giới của VNDirect bị thu hẹp xuống 7,21% từ mức 7,54% trong quý II liền kề.

Tính trong 9 tháng đầu năm 2023, VNDirect đạt 4.629 tỷ đồng doanh thu hoạt động và hơn 1.490 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, lần lượt giảm 8% và 13% so với cùng kỳ năm ngoái. Như vậy, VNDirect đã hoàn thành gần 75% mục tiêu lợi nhuận cả năm đề ra.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ