Đại Phong - từ nhà thầu quen mặt đến ông chủ khu công nghiệp nghìn tỷ ở Nam Định

Nhàđầutư
Dù tăng trưởng liên tục và lấn sân sang lĩnh vực khu công nghiệp, song CTCP Xây dựng hạ tầng Đại Phong gây bất ngờ khi lãi thuần giai đoạn 2016 – 2019 chỉ dao động quanh mức vài trăm triệu đồng.
TẢ PHÙ
08, Tháng 03, 2021 | 13:28

Nhàđầutư
Dù tăng trưởng liên tục và lấn sân sang lĩnh vực khu công nghiệp, song CTCP Xây dựng hạ tầng Đại Phong gây bất ngờ khi lãi thuần giai đoạn 2016 – 2019 chỉ dao động quanh mức vài trăm triệu đồng.

KHU-CONG-NGHIEP-BINH-PHUOC-m30

Ảnh minh hoạ. Nguồn: Internet

Vừa qua, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Mỹ Thuận.

Theo đó, dự án được thực hiện ở huyện Mỹ Lộc và huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Quy mô 158,48 ha, tổng vốn đầu tư là 1.621,236 tỷ đồng; trong đó vốn góp của chủ đầu tư dự án - CTCP Xây dựng hạ tầng Đại Phong, là hơn 486 tỷ đồng.

Dự án có thời hạn thực hiện là 50 năm kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư.

CTCP Xây dựng hạ tầng Đại Phong được thành lập vào tháng 1/2004, có địa chỉ tại khu A, thị Trấn Lâm, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Hoạt động kinh doanh chính là đầu tư xây dựng khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.

Tại thời điểm thành lập, Đại Phong có vốn điều lệ 20 tỷ đồng. Công ty sau đó tăng vốn lên 150 tỷ đồng (năm 2014), rồi tăng lên 350 tỷ đồng (tháng 3/2017). Đến tháng 9/2017, vốn điều lệ công ty đạt 700 tỷ đồng, cơ cấu cổ đông sáng lập gồm: Trần Quang Đại (60,93%), Trần Văn Vân (1,64%) và Trần Văn Nguyện (1,71%). Trong đó, ông Trần Quang Đại (sinh năm 1973) đang là Chủ tịch HĐQT, Giám đốc, kiêm Người đại diện theo pháp luật công ty.

Đại Phong được biết đến là doanh nghiệp trúng nhiều gói thầu trên địa bàn tỉnh Nam Định. Có thể kể đến như: Gói thầu thi công xây dựng một số hạng mục giai đoạn II (tháng 12/2020) thuộc dự án Xử lý khẩn cấp đê, kè Quy Phú, giá trúng thầu 80,3 tỷ; thi công xây dựng kè Tam Phủ - Ngô Xá (tháng 9/2020) thuộc dự án Nâng cấp hệ thống công trình phòng chống lụt bão đê hữu sông Hồng và tả sông Đào, TP. Nam Định, giá trúng thầu 144,3 tỷ; thi công xây dựng công trình thuộc dự án Cải tạo, nâng cấp Tỉnh lộ 488C, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định, giá trúng thầu 112,5 tỷ; thi công xây dựng công trình đoạn tuyến chính từ Km5+600 đến Km13+777 (tháng 1/2020) thuộc dự án Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 487B, tỉnh Nam Định, giá trúng thầu 96,8 tỷ; hay thi công xây dựng công trình cải tạo, nâng cấp tuyến đường Lương - Trị, huyện ý Yên, tỉnh Nam Định (tháng 8/2019) với giá trúng thầu 134,3 tỷ đồng;….  

Ngoài ra, Đại Phong còn trúng một số gói thầu tại Đồng Nai, như: Gói thầu xây lắp (tháng 12/2020) thuộc dự án Đầu tư vỉa hè, cây xanh, chiếu sáng, thoát nước đường Huỳnh Văn Luỹ, giá trúng thầu 109,1 tỷ; thi công xây lắp dự án xây dựng kè chống sạt lở cù lao Rùa (vị trí cổ Rùa), giá trúng thầu 65,3 tỷ; thi công xây dựng đoạn 6 (ngày 31/12/2019) thuộc dự án xây dựng bờ kè chống sạt lở sông Đồng Nai đoạn từ cầu Rạch Tre đến thị ủy thị xã Tân Uyên - Giai đoạn 2, giá trúng thầu 112,2 tỷ;…

Nắm trong tay nhiều gói thầu quy mô lớn, không ngạc nhiên khi doanh thu Đại Phong giai đoạn 2016 – 2019 tăng bình quân 18,26%/năm.

Dù tăng trưởng mạnh về quy mô hoạt động và doanh thu, nhưng lãi thuần (công ty mẹ) của doanh nghiệp này hàng năm chỉ dao động ở mức vài trăm triệu đồng. Tính riêng năm 2019, doanh thu thuần (công ty mẹ) đạt 650,4 tỷ, tăng 61%. Trừ đi các chi phí, lãi thuần công ty co về vỏn vẹn 407 triệu.

Trước đó, lãi thuần công ty năm 2016 là 251 triệu; năm 2017 đạt 340 triệu; năm 2018 là 160 triệu đồng.

Trên bảng cân đối kế toán, tài sản tại ngày 31/12/2019 là 915,5 tỷ, trong đó cấu thành chủ yếu là tổng nợ phải trả 484 tỷ (chiếm gần 53%).

nhadautu - dai phong

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24780.00 24800.00 25120.00
EUR 26373.00 26479.00 27650.00
GBP 30737.00 30923.00 31875.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26960.00 27068.00 27905.00
JPY 160.74 161.39 168.85
AUD 15964.00 16028.00 16516.00
SGD 18134.00 18207.00 18744.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 18062.00 18135.00 18669.00
NZD   14649.00 15140.00
KRW   17.74 19.35
DKK   3541.00 3672.00
SEK   2280.00 2368.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ