Đà Nẵng có tân Phó trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội

Nhàđầutư
Chủ tịch LĐLĐ TP. Đà Nẵng Nguyễn Duy Minh được điều động đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội để đảm nhận chức danh Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị Đà Nẵng.
NGUYỄN TRI
13, Tháng 09, 2023 | 12:24

Nhàđầutư
Chủ tịch LĐLĐ TP. Đà Nẵng Nguyễn Duy Minh được điều động đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội để đảm nhận chức danh Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị Đà Nẵng.

can-bo-da-nang

Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Đà Nẵng Lương Nguyễn Minh Triết (thứ 3, bên trái sang) chúc mừng các cán bộ được điều động, luân chuyển Ảnh: N.P

Ngày 13/9, Thành ủy Đà Nẵng đã tổ chức hội nghị công bố quyết định về công tác cán bộ của Ban Thường vụ Thành ủy.

Theo đó, Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng điều động ông Nguyễn Duy Minh (đại biểu Quốc hội khóa XV, Chủ tịch LĐLĐ TP. Đà Nẵng) đến nhận công tác tại Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND TP. Đà Nẵng để đảm nhận chức danh Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị Đà Nẵng sau khi được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Ông Nguyễn Duy Minh được điều động thay ông Trần Chí Cường trước đó đã được bầu làm Phó Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng.

Đồng thời, Ban Thường vụ Thành ủy phân công, điều động bà Phan Thị Thúy Linh, Bí thư Quận ủy Cẩm Lệ đến nhận công tác và giới thiệu để bầu giữ chức danh Chủ tịch LĐLĐ TP. Đà Nẵng (nhiệm kỳ 2018 - 2023) thay ông Nguyễn Duy Minh nhận nhiệm vụ mới.

Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng công bố quyết định luân chuyển ông Nguyễn Văn Hùng, Chánh Văn phòng Thành ủy Đà Nẵng đến nhận công tác tại Quận ủy Cẩm Lệ.

Ông Hùng được chỉ định tham gia Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Quận ủy, giữ chức bí thư Quận ủy Cẩm Lệ (nhiệm kỳ 2020 - 2025), thay bà Phan Thị Thúy Linh nhận nhiệm vụ mới.

Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng giao ông Nguyễn Đức Hoàng, Phó Chánh Văn phòng Thành ủy, phụ trách Văn phòng Thành ủy đến khi kiện toàn nhân sự đảm nhiệm chức danh Chánh Văn phòng Thành ủy.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ