Công ty chứng khoán của bầu Hiển đạt lợi nhuận kỷ lục

Nhàđầutư
Các nghiệp vụ kinh doanh đều khởi sắc trong 9 tháng đầu năm giúp SHS báo lãi gấp 5 lần cùng kỳ.
MINH TRANG
23, Tháng 10, 2017 | 14:40

Nhàđầutư
Các nghiệp vụ kinh doanh đều khởi sắc trong 9 tháng đầu năm giúp SHS báo lãi gấp 5 lần cùng kỳ.

chung-khoan-shs

 

CTCP Chứng khoán Sài Gòn - Hà Nội (Mã CK: SHS) vừa công bố báo cáo tài chính quý III với nhiều thông tin tích cực.

Lãi từ các tài sản tài chính (FVTPL) đạt 268 tỷ đồng trong 3 quý đầu năm, gấp đôi cùng kỳ năm ngoái. Doanh thu nghiệp vụ tư vấn và doanh thu lưu ký tăng mạnh từ khoảng 19 tỷ đồng lên 51 tỷ đồng.

Đáng chú ý, doanh thu từ cho vay và doanh thu môi giới chứng khoán của SHS bật mạnh trong kỳ, đạt lần lượt 231 tỷ đồng và 179 tỷ đồng, so với 104 tỷ đồng và 77 tỷ đồng 9 tháng đầu năm 2016.

Với tổng doanh thu tăng gấp 2 lần từ 363 tỷ đồng lên 735 tỷ đồng, trừ đi các khoản chi phí, lãi sau thuế của SHS đạt 250 tỷ đồng 9 tháng đầu năm, gấp hơn 5 lần cùng kỳ năm ngoái (45 tỷ đồng), lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) ở mức 2.503 đồng.

Giữa tháng 10, một báo cáo của Sở GDCK Hà Nội (HNX) cho thấy SHS đã vượt CTCP Chứng khoán Sài Gòn (SSI) trở thành nhà môi giới chứng khoán lớn nhất trên sàn HNX, với thị phần 14,05%, tăng 3,78 điểm phần trăm so với kết thúc quý II.

Tại Đại hội đồng cổ đông thường niên diễn ra hồi tháng 4, SHS đặt chỉ tiêu doanh thu cả năm 2017 ở mức 626 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 122,7 tỷ đồng.

Như vậy, sau 9 tháng, SHS đã vượt khá xa kế hoạch cả năm.

ĐHĐCĐ thường niên 2017 của công ty cũng đã thông qua chủ trương sáp nhập SHS với CTCP Chứng khoán SHB (SHBS), song đến nay thương vụ này vẫn chưa diễn ra.

Dù có thông tin tích cực, song mã SHS trên sàn HNX giảm khá mạnh trong 4 phiên vừa qua.

Cập nhật lúc 14:24 ngày 23/10, mã SHS giảm 2,8% về 17.600 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ