Chứng khoán Rồng Việt chuyển lỗ thành lãi trăm tỷ

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu hoạt động của Chứng khoán Rồng Việt đạt 571,5 tỷ đồng, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2022 còn lãi ròng đạt 253 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ 105 tỷ đồng.
NHẬT HUỲNH
16, Tháng 10, 2023 | 15:11

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu hoạt động của Chứng khoán Rồng Việt đạt 571,5 tỷ đồng, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2022 còn lãi ròng đạt 253 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ 105 tỷ đồng.

vdsc-jpeg-2491-3775-7160

Tính đến thời điểm 30/9/2023, tổng tài sản của VDSC ở mức 5.134 tỷ đồng. Ảnh VDSC

CTCP Chứng khoán Rồng Việt (VDSC, mã: VDS) vừa công bố BCTC riêng quý III/2023 với tổng doanh thu hoạt động ghi nhận tăng 32% so với cùng kỳ, đạt 245 tỷ đồng.

Trong kỳ, tổng chi phí hoạt động ghi nhận 105 tỷ đồng, giảm tới 21% so với cùng kỳ năm trước, trong đó riêng khoản lỗ FVTPL chỉ còn chưa tới 1 tỷ đồng trong khi quý III/2022 ghi nhận 27 tỷ đồng.

Kết quả, công ty chứng khoán này báo lãi trước thuế 113 tỷ đồng trong quý III, gấp 4,5 lần quý III/2022. Lợi nhuận sau thuế cũng gấp 3,8 lần, đạt 92 tỷ đồng.

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2023, tổng doanh thu hoạt động của VDSC đạt 571,5 tỷ đồng, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2022. Lợi nhuận trước thuế đạt 320 tỷ đồng, lãi ròng đạt 253 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ 105 tỷ đồng. So với mục tiêu đề ra, công ty chứng khoán này đã hoàn thành 118% kế hoạch lợi nhuận.

Tính đến thời điểm 30/9/2023, tổng tài sản của VDSC ở mức 5.134 tỷ đồng, trong đó giá trị các tài sản FVTPL ghi nhận ở mức 1.418 tỷ đồng, tăng 25% so với đầu năm. Chủ yếu tập trung vào các cổ phiếu niêm yết (giá trị 534 tỷ đồng) như DBC, ACB, CTG, GEX và MBB. Trong số này, chỉ có cổ phiếu GEX có lãi, còn DBC lỗ hơn 36 tỷ đồng, CTG lỗ gần 3 tỷ đồng,…

Ngoài ra, trong danh mục FVTPL, VDS cũng nắm các trái phiếu giá trị 728 tỷ đồng, lớn nhất là các trái phiếu chưa niêm yết như VCBH2128004 (245,6 tỷ đồng), CTGL2129008 (101 tỷ đồng).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ