Chủ dự án nghìn tỷ ở Sóc Trăng miễn nhiệm Thành viên HĐQT với ông Trịnh Sướng

Nhàđầutư
Ông Trịnh Sướng bị miễn nhiệm khỏi HĐQT CCL do bị khởi tố về hành vi sản xuất, buôn bán xăng giả.
MINH TRANG
07, Tháng 06, 2019 | 08:43

Nhàđầutư
Ông Trịnh Sướng bị miễn nhiệm khỏi HĐQT CCL do bị khởi tố về hành vi sản xuất, buôn bán xăng giả.

screen-shot-2019-06-04-at-20444-pm-1406

Ông Nguyễn Triệu Dõng (ở chính giữa) và ông Trịnh Sướng (ngoài cùng bên phải)

Sau khi ông Trịnh Sướng bị bắt và khởi tố do liên quan đến đường dây sản xuất, kinh doanh xăng giả quy mô lớn, HĐQT CTCP Đầu tư và Phát triển đô thị Dầu khí Cửu Long (mã chứng khoán: CCL) ngày 6/6 đã họp và đưa ra Nghị quyết miễn nhiệm Thành viên HĐQT đối với ông Sướng. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày ký. Việc bầu thay thế Thành viên HĐQT sẽ được thực hiện trong lần họp ĐHĐCĐ gần nhất.

Ông Trịnh Sướng sinh năm 1967, là "đại gia" xăng dầu có tiếng ở miền Tây. Đầu năm 2017, ông Sướng tham gia vào HĐQT CCL và trở thành cổ đông lớn nhất sau đợt mua cổ phần phát hành riêng lẻ vào đầu năm 2018.

Ở một diễn biến khác đáng chú ý, theo thông tin từ Sở GDCK TP.HCM (HoSE), ông Nguyễn Triệu Dõng, Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ CCL vừa đăng ký mua 2 triệu cổ phiếu CCL.

Thời gian giao dịch dự kiến từ 10/6-9/7/2019 theo phương thức thoả thuận hoặc khớp lệnh.

Ông Nguyễn Triệu Dõng hiện có 3,36 triệu cổ phần và là cổ đông lớn thứ 2, chiếm 7,07% vốn CCL. Nếu giao dịch thành công, lãnh đạo cao nhất của CCL sẽ nâng tỷ lệ sở hữu lên 11,3%, vượt qua ông Trịnh Sướng để trở thành cổ đông lớn nhất tại doanh nghiệp này.

CCL là chủ đầu tư dự án Phát triển đô thị và tái định cư Khu 5A (GT: Khu đô thị 5A) với quy mô 112,87ha tại TP. Sóc Trăng.

Cổ phiếu CCL trên HoSE chốt phiên 6/6 giữ nguyên ở 4.240 đồng/CP. Mã chứng khoán này đã phản ứng tiêu cực với thông tin ông Trịnh Sướng vướng vòng lao lý và giảm sàn trong phiên 3/6, trước khi chỉ còn giảm 0,7% trong phiên 4/6 và lấy lại sắc xanh với mức tăng 0,5% trong phiên 5/6.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ