Chính thức thành lập Cảng cạn Phú Mỹ hơn 2.200 tỷ đồng tại Bà Rịa - Vũng Tàu

Nhàđầutư
Cảng cạn Phú Mỹ có diện tích 37,8 ha tổng vốn đầu tư 2.292 tỷ đồng, được kỳ vọng hoàn thiện hệ sinh thái công nghiệp cảng biển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, kết nối giao thương giữa Bà Rịa - Vũng Tàu và các địa phương.
LIÊN THƯỢNG
28, Tháng 10, 2023 | 17:27

Nhàđầutư
Cảng cạn Phú Mỹ có diện tích 37,8 ha tổng vốn đầu tư 2.292 tỷ đồng, được kỳ vọng hoàn thiện hệ sinh thái công nghiệp cảng biển, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế vùng, kết nối giao thương giữa Bà Rịa - Vũng Tàu và các địa phương.

AE5BBAEE-47D5-4F0E-818E-8904AAB0C774

Bà Nguyễn Thị Thảo Nhi, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Thanh Bình Phú Mỹ ký kết hợp tác với đại diện quốc tế khai thác dịch vụ Cảng cạn Phú Mỹ. Ảnh: Gia Huy

Sáng 28/10, công ty CP Thanh Bình Phú Mỹ tổ chức Lễ công bố thành lập Cảng cạn Phú Mỹ.

Phát biểu tại buổi lễ, ông Nguyễn Công Vinh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết, Cảng cạn Phú Mỹ là một trong những dự án đầu tư trọng điểm của địa phương.

"Số lượng hàng hoá thông qua cảng nước sâu Cái Mép - Thị Vải rất lớn, gần 500.000 TEU. Dự kiến, đến 2026, năng lực thông quan hàng hoá của Cảng cạn Phú Mỹ khoảng 300.000 - 400.000 TEU, sẽ góp phần nâng tầm vị thế trung chuyển hàng hoá, đóng góp lớn vào kinh tế và giao thông vận tải vùng", ông Nguyễn Công Vinh cho biết.

Đại diện chính quyền tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cho rằng, với năng lực đã được chứng minh ở KCN Phú Mỹ III, Công ty CP Thanh Bình Phú Mỹ sẽ khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế Cảng cạn Phú Mỹ.

Trong khi đó, ông Nguyễn Đình Việt, Phó Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam cho biết, trên cả nước hiện có 12 cảng cạn, trong đó, Cảng cạn Phú Mỹ là 1 trong 3 cảng cạn của miền Nam.

"Cảng cạn Phú Mỹ sẽ là tuyến vận tải nội địa kết nối vùng, là mảnh ghép hoàn thiện hậu cần công nghiệp cần thiết cho KCN Phú Mỹ III. Cảng cạn Phú Mỹ đã được Thủ tướng Chính phủ bổ sung vào Quy hoạch phát triển hệ thống cảng cạn Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050", ông Nguyễn Đình Việt khẳng định.

Đại diện chủ đầu tư, ông Tạ Quốc Bảo, Phó Tổng Giám đốc công ty CP Thanh Bình Phú Mỹ cho biết, tổng vốn đầu tư Cảng cạn Phú Mỹ là 2.292 tỷ đồng. Cảng cạn Phú Mỹ có tổng diện tích 37,8ha, chia làm 2 phân kỳ đầu tư. 

"Nằm trong KCN chuyên sâu Phú Mỹ III, trung tâm hệ sinh thái cảng biển - công nghiệp toàn diện, Cảng cạn Phú Mỹ có khả năng kết nối đường bộ, đường hàng không, đường sắt trong tương lai đến các cảng biển, ICD, Depot trong khu vực cũng như các vùng cung ứng nguyên liệu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên cả nước về KCN. Theo dự kiến, khi hoàn thiện, năng lực thông quan hàng hoá sẽ lên đến 1 triệu TEU hàng hoá container và 2,6 triệu TEU hàng hoá tổng hợp", ông Tạ Quốc Bảo cho biết.

Cảng cạn Phú Mỹ được quy hoạch theo các phân khu chính như khu bến thuỷ nội địa với diện tích 8.835m2, chiều dài bến 581m; khu đất kho hàng có tổng diện tích 56.962m2, trong đó kho hàng tổng hợp bố trí 22.842m2, kho lạnh bố trí 3.956m2 và kho CFS bố trí 30.164m2; khu bãi có diện tích 167.423m2, trong đó bãi container hàng hoá xuất nhập khẩu bố trí 20.000m2, bãi container hàng nội địa bố trí 90.755m2, bãi container lạnh bố trí 12.603m2, bãi container rỗng bố trí 13.226m2 và khu bãi hàng hở 30.839m2. 

Cảng cạn Phú Mỹ cung cấp một hệ sinh thái dịch vụ logistics đa phương thức, tích hợp trọn gói "door to door" với các dịch vụ cốt lõi như dịch vụ vận chuyển đa phương thức; dịch vụ xếp dỡ, đóng rút hàng hoá; kiểm tra và hoàn tất thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu; sửa chữa, vệ sinh và bảo dưỡng container; dịch vụ lưu kho, lưu bãi và các dịch vụ logistics khác.

Trong khuôn khổ buổi lễ, Công ty CP Thanh Bình Phú Mỹ cũng đã ký kết hợp tác khai thác vận tải, dịch vụ với các đối tác trong nước và quốc tế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ