CEO 8X được bầu làm Chủ tịch Viglacera

Hôm nay đã diễn ra ĐHCĐ thường niên năm 2019 của Tổng công ty Viglacera (mã VGC).
AN AN
26, Tháng 06, 2019 | 14:59

Hôm nay đã diễn ra ĐHCĐ thường niên năm 2019 của Tổng công ty Viglacera (mã VGC).

Đây là kỳ đại hội đầu tiên sau khi Nhà nước thoái bớt vốn và Viglacera tiến hành chuyển sàn niêm yết sang HOSE.

Theo đó, mọi đệ trình tại đại hội đều đã được cổ đông thông qua với tỷ lệ cao. Điều đáng chú ý là, dàn lãnh đạo của Viglacera sau thời gian bán vốn Nhà nước đã được định hình rõ nét. Chủ tịch của cổ đông lớn Gelex, ông Nguyễn Văn Tuấn, đã trúng cử làm Chủ tịch HĐQT của Viglacera nhiệm kỳ 2019-2024.

gex-nguyen-van-tuan-chu-tich-15615318566821802299729-crop-15615318683371859404159

Ông Nguyễn Văn Tuấn - Tân Chủ tịch HĐQT Viglacera

Ông Nguyễn Văn Tuấn là một trong những CEO trẻ trên thị trường chứng khoán. Sinh năm 1984, ông Tuấn lần đầu tiên giữ chức vụ cao tại các doanh nghiệp là vào năm 2013 khi được bầu làm phó Chủ tịch HĐQT của Fecon.

Sau đó, ông tiếp tục đảm nhiệm các chức vụ khác như: Phó Chủ tịch HĐQT Công ty TNHH S.A.S - CTAMAD; Chủ tịch HĐTV Công ty TNHH MTV Thiết bị Điện; Chủ tịch Công ty TNHH MTV Năng lượng Gelex; Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Dây Cáp Điện Việt Nam (CAV).

Đến năm 2016 ông Tuấn được bầu làm Tổng giám đốc Gelex. Tháng 1/2018, ông được bầu kiêm nhiệm thêm chức danh Chủ tịch HĐQT Gelex.

Như vậy, ông Tuấn đã giữ 2 chức vụ cao nhất tại Gelex tại thời điểm được bầu làm chủ tịch HĐQT của Tổng Công ty Viglacera.

Năm 2018, Viglacera ghi nhận doanh thu hợp nhất 8.812 tỷ đồng, giảm 4,2%; Lợi nhuận sau thuế hợp nhất giảm 10,7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 667 tỷ đồng. 

Cùng với đó, năm 2019, công ty đặt mục tiêu doanh thu hợp nhất đạt 9.300 tỷ đồng, tăng 5,5% so với thực hiện năm 2018. Trong đó Công ty mẹ đạt 3.500 tỷ đồng, tăng 11,6% so với thực hiện năm 2018; Lãi trước thuế hợp nhất đạt 950 tỷ đồng, tăng 12,2% so với thực hiện năm 2018; Công ty mẹ đạt 650 tỷ đồng, tăng 7% so với thực hiện năm 2018; Thực hiện chia cổ tức tối thiểu đạt 10,5%.

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ