Các 'ngân hàng 0 đồng' vẫn chưa thoát thua lỗ lớn

Hai năm sau khi được Ngân hàng Nhà nước mua lại, tài chính của ba ngân hàng 0 đồng vẫn chưa được cải thiện.
ANH MINH
20, Tháng 10, 2017 | 16:16

Hai năm sau khi được Ngân hàng Nhà nước mua lại, tài chính của ba ngân hàng 0 đồng vẫn chưa được cải thiện.

GPBank1-1478-1508480513

 Các ngân hàng 0 đồng vẫn chưa thoát thua lỗ lớn 

Báo cáo của Kiểm toán Nhà nước về kết quả thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm năm 2017 vừa được gửi tới Quốc hội. Báo cáo này nêu quan ngại về tình hình sức khỏe của các ngân hàng 0 đồng sau 2 năm được mua lại.

Ba ngân hàng gồm Ngân hàng Xây dựng, Ngân hàng Đại Dương và Ngân hàng Dầu khí toàn cầu là các đơn vị yếu kém không thể tự tái cơ cấu và đã được Ngân hàng Nhà nước mua lại với giá 0 đồng. Sau khi được mua lại, các đơn vị này được chuyển đổi từ ngân hàng thương mại cổ phần sang Ngân hàng TNHH một thành viên do Nhà nước sở hữu. Hai trong số 3 đơn vị này không công bố báo cáo tài chính sau khi được mua lại, chuyển đổi hình thức sở hữu.

Theo Kiểm toán Nhà nước, thực trạng tài chính của 3 nhà băng này sau 2 năm được mua lại 0 đồng vẫn không được cải thiện. Hoạt động kinh doanh của số ngân hàng này tiếp tục thua lỗ lớn, âm vốn chủ sở hữu ngày càng tăng.

"Nếu không có biện pháp xử lý hữu hiệu thì sẽ tiếp tục lỗ thêm nhiều nghìn tỷ đồng", báo cáo Kiểm toán Nhà nước nêu.

Tính toán của Bộ Tài chính, việc các nhà băng này được mua lại giá 0 đồng đã khiến thất thoát vốn đầu tư của các doanh nghiệp Nhà nước tại đây. Cụ thể, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) mất khoảng 800 tỷ đồng tại OceanBank, Tổng công ty Lương thực miền Nam là 1,3 tỷ đồng tại VNCB...

Sau quá trình cơ cấu không hiệu quả, Chính phủ đã nhất trí dừng mua ngân hàng giá 0 đồng. 

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ