Bộ Xây dựng ‘lên tiếng’ về gói 2.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội

Ngoài việc đang sửa đổi bất cập tại Nghị định 100 về nhà ở xã hội, đại diện Bộ Xây dựng cũng đang đưa ra các tiêu chuẩn, đối tượng vay vốn ưu đãi gói 2.000 tỷ đồng mới này.
TRẦN KHÁNG
26, Tháng 04, 2020 | 08:39

Ngoài việc đang sửa đổi bất cập tại Nghị định 100 về nhà ở xã hội, đại diện Bộ Xây dựng cũng đang đưa ra các tiêu chuẩn, đối tượng vay vốn ưu đãi gói 2.000 tỷ đồng mới này.

Theo thống kê của Bộ Xây dựng, tính đến tháng 1/2020 trên địa bàn cả nước đã hoàn thành 207 dự án nhà ở xã hội, quy mô xây dựng khoảng hơn 85.810 căn, với tổng diện tích hơn 4.290.500m2; đang tiếp tục triển khai 220 dự án với quy mô xây dựng khoảng 179.640 căn.

Tuy nhiên, kết quả của chương trình này so với mục tiêu đề ra trong Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia là đến hết 2020 cả nước cần đạt 12,5 triệu m2 nhà ở xã hội thì mới đạt khoảng 34%.

Theo Bộ Xây dựng, nguyên nhân dẫn đến kết quả thấp như vậy là do nguồn lực tài chính thấp. Mặc dù theo quy định của pháp luật về nhà ở thì ngân sách nhà nước sẽ cấp bù lãi suất cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Chính sách xã hội khi thực hiện hỗ trợ nhà ở xã hội, nhưng trên thực tế việc cân đối nguồn vốn này đang khó khăn và được bố trí thấp, chỉ đáp ứng khoảng 30% so với yêu cầu, người dân và doanh nghiệp hiện đang rất trông chờ.

Bo-Xay-dung-len-tieng-ve-goi-2000-ty-dong-cho-nha-o-xa-hoi-bo-xay-dung-xin-lui-thoi-han-trinh-sua-doi-luat-nh-1587780543-width1024height628

Người dân đang mong chờ gói 2.000 tỷ đồng cho nhà ở xã hội sớm được thực hiện. 

Thông tin về việc bổ sung 2.000 tỷ đồng để cấp bù lãi suất cho 4 ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định để thực hiện hỗ trợ cho vay nhà ở xã hội, ông Nguyễn Trọng Ninh, Cục trưởng Cục Quản lý nhà và Thị trường Bất động sản (Bộ Xây dựng), cho rằng: “Mới có Nghị quyết thôi chứ chưa có vốn, giờ phải tìm nguồn ở đâu. Giờ phải chờ quyết định của Thủ tướng phân bổ nguồn vốn cho các lĩnh vực kinh tế, trong đó nhà ở xã hội là một phần nhỏ”.

Ông Ninh cho biết thêm, gói 2.000 tỷ đồng theo Nghị Quyết là cấp bù lãi suất. Ví dụ ngân hàng thương mại cho vay 8%, nhà nước cấp bù lãi suất 3%, còn 5% người dân trả cho ngân hàng. Để có nguồn vốn lớn như vậy, ngân hàng phải có kế hoạch.

“Sắp tới, Bộ Xây dựng chủ trì quy chuẩn, tiêu chuẩn đối tượng được vay. Bởi lẽ, trước đây, gói 30.000 tỷ là tái cấp vốn và cho cả nhà ở thương mại giá rẻ dưới 15 triệu đồng/m2. Gói lần này chỉ dành riêng cho nhà ở xã hội nên đối tượng cũng khác”, ông Ninh nói.

Ngoài ra, ông Ninh cho biết, Bộ Xây dựng đang sửa đổi Nghị định 100 về nhà ở xã hội vì có nhiều về trình tự thủ tục, đất chưa hợp lý.

Trước đó, Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3. Trong đó, Chính phủ yêu cầu cấp bù lãi suất cho 4 ngân hàng để hỗ trợ cho vay nhà ở xã hội.

Cụ thể, về giải pháp để thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội, Chính phủ giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối thêm 1.000 tỷ đồng cho Ngân hàng Chính sách xã hội theo Nghị quyết số 71/2018/QH14.

Ngoài ra, bổ sung 2.000 tỷ đồng để cấp bù lãi suất cho 4 ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định để thực hiện hỗ trợ cho vay nhà ở xã hội.

Bộ Xây dựng được Chính phủ giao nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung một số nội dung bất cập tại Nghị định số 100 để trình Chính phủ xem xét, ban hành trong quý IV năm 2020 theo trình tự thủ tục rút gọn; Đề xuất đổi mới phương thức, cơ chế chính sách để giải quyết căn bản nhà ở cho các đối tượng thu nhập thấp.

Ngoài ra, Chính phủ yêu cầu Bộ Xây dựng phối hợp với các địa phương, đặc biệt là Hà Nội và TP.HCM tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội, đáp ứng nhu cầu của người thu nhập thất, nhất là công nhân.

(Theo Dân Việt)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ