Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng nói về khó khăn của doanh nghiệp Việt khi đầu tư vào Campuchia

Nhàđầutư
Campuchia là địa bàn lớn thứ hai trong số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam. Tính đến cuối tháng 11/2023, Campuchia đã nhận 13,2% số vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
MINH TUẤN
13, Tháng 12, 2023 | 08:49

Nhàđầutư
Campuchia là địa bàn lớn thứ hai trong số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam. Tính đến cuối tháng 11/2023, Campuchia đã nhận 13,2% số vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

dung-mpi--2-1531

Bộ trưởng KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng. Ảnh: MPI.

Phát biểu tại diễn đàn "Xúc tiến Đầu tư và Thương mại Việt Nam - Campuchia năm 2023" ngày 12/12, Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng đánh giá hợp tác đầu tư là một trong những lĩnh vực trụ cột được ưu tiên thúc đẩy trong quan hệ song phương và đã thu được nhiều kết quả tích cực.

Campuchia là một trong những địa bàn đầu tư ra nước ngoài sớm nhất và lớn nhất của Việt Nam. Hiện có hơn 200 dự án của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư sang Campuchia, với tổng vốn đăng ký hơn 2,9 tỷ USD.

Các khoản đầu tư trải ở hầu hết các ngành, lĩnh vực, trong đó tập trung vào các lĩnh vực nông nghiệp, năng lượng, viễn thông, tài chính ngân hàng, sản xuất chế biến công nghiệp, y tế, thương mại, và dịch vụ.

Campuchia là địa bàn lớn thứ hai trong số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam. Tính đến cuối tháng 11/2023, Campuchia đã nhận 13,2% số vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Đồng thời, Việt Nam luôn duy trì vị trí hàng đầu ASEAN và trong tốp 5 nước đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Campuchia.

Bộ trưởng nhận xét, đến nay nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã thực hiện đầu tư, kinh doanh hiệu quả và thành công tại Campuchia, đóng góp cho sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm.

Bên cạnh đó, Bộ trưởng nêu thực trạng doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải một số khó khăn, thách thức, ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của họ tại Campuchia. Có thể kể đến kết quả đầu tư còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng; quy mô vốn đầu tư có xu hướng giảm, chưa có thêm nhiều dự án lớn, mang tính chiến lược, tạo ra sự bứt phá trong hợp tác.

Ngoài ra, một số dự án lớn có khó khăn, vướng mắc chưa được giải quyết kịp thời; tiềm năng và dư địa hợp tác đầu tư bị thu hẹp đối với một số lĩnh vực như: thủy điện, khai thác, chế biến khoảng sản; nông lâm nghiệp quy mô lớn…; những hạn chế về hạ tầng, nguồn nhân lực, sự thay đổi của hệ thống pháp luật, sự thiếu đồng bộ, nhất quán trong thực thi.

Trong thời gian tới, Chính phủ hai nước chủ trương đẩy mạnh hợp tác đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam vào Campuchia, tập trung vào các ngành, lĩnh vực phù hợp với định hướng ưu tiên của Campuchia như: công nghiệp chế biến chế tạo, năng lượng tái tạo, nông nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến có giá trị gia tăng cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, phát triển các đặc khu kinh tế, du lịch… nhất là ưu tiên hợp tác phát triển kinh tế tại khu vực biên giới hai nước.

Để tăng cường hoạt động hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và Campuchia ngày càng hiệu quả, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đưa ra một số đề xuất. Thứ nhất, hai bên cần thúc đẩy hợp tác đầu tư vào các lĩnh vực có nhiều tiềm năng như: sản xuất, chế biến sản phẩm nông - lâm sản sạch; mở rộng một số lĩnh vực dịch vụ có chất lượng cao như: du lịch, y tế, giáo dục, hạ tầng, xây dựng, bất động sản và các dịch vụ khác đem lại giá trị gia tăng cao.

Thứ hai, các cơ quan nhà nước hai bên tích cực triển khai thực hiện các hiệp định, thỏa thuận đã ký kết giữa hai bên, tạo cơ sở pháp lý, bảo đảm an toàn cho các hoạt động đầu tư, kinh doanh và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

Thứ ba, đề nghị Chính phủ và các cơ quan phía Campuchia tiếp tục hoàn thiện thể chế, cải cách thủ tục hành chính, môi trường đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng và nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ