Bộ Kế hoạch và Đầu tư giám sát dự án Đường sắt đô thị số 2 Hà Nội

Nhàđầutư
Văn phòng Chính phủ vừa thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng liên quan đến Dự án Đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 2, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo.
NHÂN HÀ
23, Tháng 12, 2019 | 18:34

Nhàđầutư
Văn phòng Chính phủ vừa thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng liên quan đến Dự án Đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 2, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo.

photo-0-1494644891192

Sơ đồ hướng tuyến các tuyến đường sắt đô thị Hà Nội

Theo đó, Phó Thủ tướng chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) tiếp tục giám sát dự án, chủ trì, phối hợp với UBND TP. Hà Nội và các cơ quan liên quan chuẩn bị báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm (kể từ năm 2020) về tình hình triển khai thực hiện Dự án. Trong đó có báo cáo vấn đề phát sinh tiêu chí thuộc dự án quan trọng quốc gia theo đúng quy định.

Dự án được phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2008, với quy mô xây dựng dài 11,5 km (đi ngầm 9 km), gồm 10 nhà ga (7 ga ngầm và 3 ga trên cao). TP. Hà Nội đã phê duyệt (lần đầu) tổng mức đầu tư dự án 19.555 tỷ đồng. Tuy nhiên mới đây, Hà Nội đã báo cáo Thủ tướng xin phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư lên 35.678 tỷ đồng, tăng 16.123 tỷ đồng (82%) so với ban đầu.

Liên quan đến dự án này trước đó, Bộ KH&ĐT đã báo cáo Chính phủ, Quốc hội về dự án đường sắt đô thị tuyến số 2 TP Hà Nội, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo. Theo kế hoạch ban đầu, dự án có tổng mức đầu tư 19.555 tỷ đồng, hoàn thành vào năm 2015. Do phải điều chỉnh một loạt thông số kỹ thuật, thời hạn hoàn thành dự án được kiến nghị lùi đến năm 2027.

Dự án đường sắt đô thị tuyến số 2 TP. Hà Nội đoạn Nam Thăng Long – Trần Hưng Đạo được phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi từ năm 2008, với quy mô xây dựng dài 11,5 km (đi ngầm chín km), gồm 10 nhà ga (bảy ga ngầm và ba ga trên cao). Khu Depot rộng 17,5 ha tại phường Xuân Đỉnh, quận Bắc Từ Liêm.

Hướng tuyến dự án bắt đầu từ Khu đô thị Nam Thăng Long (Ciputra), đi theo đường Nguyễn Văn Huyên kéo dài - Hoàng Quốc Việt - Hoàng Hoa Thám - Thụy Khuê - Phan Đình Phùng - Hàng Giấy - Hàng Đường - Hàng Ngang - Hàng Đào - Đinh Tiên Hoàng - Hàng Bài và kết thúc ở ngã tư phố Huế giao với đường Nguyễn Du.

TP. Hà Nội đã phê duyệt (lần đầu) tổng mức đầu tư dự án 19.555 tỷ đồng, tuy nhiên mới đây, TP Hà Nội đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ xin phê duyệt điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án lên 35.678 tỷ đồng sử dụng vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản và vốn đối ứng trong nước, tăng 16.123 tỷ đồng (82%) so với ban đầu. Nguyên nhân do thay đổi quy mô đầu tư (tăng hơn 1.800 tỷ đồng), ngoài ra, các yếu tố khác cũng đều tăng, tỷ giá quy đổi (tăng 2.235 tỷ đồng), nguyên liệu, vật tư, nhân công, thiết bị,… (tăng 6.762 tỷ đồng), chế độ chính sách - chi phí quản lý (tăng 5.323 tỷ đồng).

Như đã biết, dự án này gây ra nhiều ý kiến trái chiều giữa các cơ quan, chuyên gia đối với dự án đường sắt đô thị tuyến số 2 TP. Hà Nội, đoạn Nam Thăng Long - Trần Hưng Đạo chính là nên nay không nên quy hoạch tổng thể mặt bằng ga ngầm C9 tại khu vực Hồ Hoàn Kiếm (dưới phố Đinh Tiên Hoàng và một phần vườn hoa Hồ Gươm) theo đề xuất của TP. Hà Nội.

Nhà ga C9 được thiết kế ba tầng, dài 150 m, rộng 21,4 m và sâu 17,45 m. Nhà ga có bốn cửa lên xuống, trong đó một cửa ga trên vỉa hè cạnh Hồ Gươm thay thế cửa hàng và nhà vệ sinh công cộng hiện tại. Nếu được phê duyệt, năm 2019 sẽ đấu thầu thiết kế chi tiết và thi công; khởi công đầu năm 2020 và hoàn thành vào năm 2024. Chung quanh khu vực này, có quần thể các công trình Tượng đài Cảm Tử, đền Bà Kiệu, đền Bút Tháp, vườn hoa Tượng đài Lý Thái Tổ. Khoảng cách ngắn nhất từ thân ga C9 tới Hồ Gươm chỉ khoảng 10 m, tới Tượng đài Cảm Tử 81 m, đến đền Bà Kiệu 83 m, đền Tháp Bút 36 m, vườn hoa Tượng đài Lý Thái Tổ 120 m.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ