Bộ Giao thông vận tải yêu cầu Quảng Trị sớm bàn giao mặt bằng dự án nâng cấp Quốc lộ 9

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ đề nghị UBND tỉnh Quảng Trị chỉ đạo các ngành, đơn vị, địa phương gấp rút hoàn thành và bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công triển khai dự án Nâng cấp Quốc lộ 9 đoạn từ Cảng Cửa Việt đến Quốc lộ 1.
NGỌC TÂN
26, Tháng 08, 2022 | 07:30

Nhàđầutư
Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ đề nghị UBND tỉnh Quảng Trị chỉ đạo các ngành, đơn vị, địa phương gấp rút hoàn thành và bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công triển khai dự án Nâng cấp Quốc lộ 9 đoạn từ Cảng Cửa Việt đến Quốc lộ 1.

QL9 mo rong

Công tác giải phóng mặt bằng dự án Nâng cấp Quốc lộ 9 đến Quốc lộ 1 gặp khó khiến việc thi công bị ảnh hưởng rất lớn. Ảnh: Ngọc Tân

Dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 9 đoạn từ cảng Cửa Việt đến Quốc lộ 1 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư tại Quyết định số 1384/QĐ-TTg ngày 04/8/2021 và Bộ GTVT phê duyệt dự án đầu tư xây dựng tại Quyết định số 1939/QĐ-BGTVT ngày 11/11/2021, với tổng mức đầu tư 440,368 tỷ đồng, sử dụng nguồn vốn dư của Dự án Quản lý tài sản đường bộ Việt Nam vay vốn Ngân hàng thế giới (WB).

Dự án có chiều dài tuyến là 13,8Km và được giao cho Tổng cục Đường bộ (Bộ GTVT) làm chủ đầu tư. Công trình khởi công ngày 21/3/2022, theo kế hoạch sẽ hoàn thành vào cuối năm nay. Tuy nhiên, quá trình thực hiện dự án cho đến nay vẫn đang gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến tiến độ. Trong đó vướng mắc chủ yếu nằm ở công tác giải phóng bàn giao mặt bằng.

Tại buổi làm việc, báo cáo với Thứ trưởng Lê Đình Thọ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị Lê Đức Tiến cho biết, ngày 12/11/2021, Ban quản  lý dự án 3 (Bộ GTVT) đã bàn giao cọc giải phóng mặt bằng tại thực địa. Sau khi nhận cọc giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh Quảng Trị đã chỉ đạo các sở, ban ngành và địa phương liên quan tập trung nhân lực để tổ chức thực hiện. Tính đến thời điểm hiện nay, tổng chiều dài phần đường đã bàn giao thi công là 8,9km (tính cả 2 bên); với phần cầu, đã bàn giao 6 cầu và 1 cống.

Theo Phó Chủ tịch Lê Đức Tiến, vừa qua, HĐND tỉnh Quảng Trị cũng đã ban hành Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14/7/2022 về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án giải phóng mặt bằng với tổng mức đầu tư 345,55 tỷ đồng.

"Hiện nay các ngành, đơn vị, địa phương trong tỉnh cũng đang gấp rút triển khai thực hiện để đảm bảo tiến độ đã đề ra", ông Tiến cho biết.

Phát biểu tại cuộc họp, Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ đề nghị UBND tỉnh Quảng Trị chỉ đạo các ngành, đơn vị, địa phương gấp rút hoàn thành và bàn giao mặt bằng cho đơn vị thi công. Trong quá trình triển khai cần lập kế hoạch chi tiết để thực hiện giải phóng mặt bằng nhanh nhất. Đơn vị nào chậm trễ hoặc không đủ năng lực, thay thế ngay để đảm bảo công việc chung.

"Các ngành, địa phương cần giao ban định kỳ hàng tuần để kiểm điểm, nhìn nhận ai làm được, ai làm chậm, đồng thời thống nhất cách làm tiếp theo như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất", Thứ trưởng Lê Đình Thọ nhấn mạnh.

Thứ trưởng Lê Đình Thọ cũng yêu cầu Ban quản  lý dự án 3 – đơn vị được giao quản lý dự án tập trung chỉ đạo các đơn vị thi công khẩn trương hoàn thành các đoạn tuyến đã được bàn giao mặt bằng. Cần lập kế hoạch tiến độ và dự báo các tình huống có thể xảy ra, nhằm đảm bảo tiến độ đối với mặt bằng đã được tỉnh bàn giao.

a Tien

Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị Lê Đức Tiến báo cáo tiến độ bàn giao mặt bằng dự án với Thứ trưởng Bộ GTVT Lê Đình Thọ. Ảnh: Mỹ Hạnh

Cũng tại cuộc họp, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị Võ Văn Hưng đã chỉ đạo các địa phương, đơn vị đang thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án cần công khai rõ ràng, minh bạch để tránh trường hợp lợi dụng trục lợi. Đối với các địa phương có tuyến đường đi qua, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị chỉ đạo cần đẩy nhanh giải phóng mặt bằng theo hướng, chỗ nào dễ thì tập trung làm trước, tận dụng mọi cơ hội, mọi nguồn lực để hoàn thành tuyến đường này như đã cam kết.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ