Bộ Công an đề nghị Hà Nội cung cấp hồ sơ Nhà máy Nước Sông Đuống

Nhàđầutư
Cơ quan CSĐT Bộ Công an đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến Nhà máy Nước Sông Đuống.
NHẬT HUỲNH
29, Tháng 09, 2020 | 11:51

Nhàđầutư
Cơ quan CSĐT Bộ Công an đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến Nhà máy Nước Sông Đuống.

nha-may-nuoc-song-duong-vietnamnet-2-2

Toàn cảnh nhà máy nước mặt sông Đuống

Theo nguồn tin của Nhadautu.vn, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội vừa nhận được văn bản của Cơ quan CSĐT Bộ Công an về việc đề nghị cung cấp hồ sơ, tài liệu về việc quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch cấp nước trên địa bàn TP. Hà Nội giai đoạn 2013 đến nay và hồ sơ về việc đầu tư xây dựng dự án Nhà máy Nước mặt Sông Đuống (Nhà máy Nước Sông Đuống).

“Hồ sơ, tài liệu cung cấp nếu là bản photocopy và bản in từ máy tính, đề nghị đóng dấu treo hoặc “sao y bản chính” có bản thống kê tài liệu kèm theo để bàn giao theo quy định trước ngày 30/9/2020”, văn bản của Cơ quan CSĐT Bộ Công an nêu rõ.

Nhà máy Nước Sông Đuống do Tập đoàn AquaOne làm chủ đầu tư, được đầu tư xây dựng theo quy hoạch cấp nước thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đây là nhà máy nước sạch sinh hoạt quy mô cấp vùng, tổng diện tích 65 ha tại khu vực xã Phù Đổng và xã Trung Mầu (huyện Gia Lâm) với mức đầu tư giai đoạn 1 gần 5.000 tỷ đồng, có công suất 300.000 m3/ngày đêm. Tiếp nối giai đoạn này, dự án dự kiến sẽ phát triển và mở rộng liên tục đến năm 2023 đạt 600.000 m3/ ngày đêm, đến năm 2030 đạt 900.000 m3/ ngày đêm, và sau năm 2030 đạt 1,2 triệu m3/ngày đêm.

Với công suất này, nhà máy đảm bảo cung cấp nước sạch cho khoảng 3 triệu người - chiếm 1/3 dân số Hà Nội và một số địa phương phụ cận như Bắc Ninh, Hưng Yên và dần thay thế nguồn nước ngầm đã và đang có nguy cơ ô nhiễm cao.

Tuy nhiên, dư luận đã có nhiều băn khoăn sau khi nhà máy này khánh thành giai đoạn 1.

Cụ thể, trong cuộc họp báo Thành ủy Hà Nội chiều 12/11/2019, ông Nguyễn Việt Hà, Giám đốc Sở Tài chính TP. Hà Nội, đã thông tin tổng mức đầu tư của Nhà máy Nước Sông Đuống gần 5.000 tỷ đồng nhưng công ty này đi vay tới 80%, tương ứng khoảng 3.998 tỷ đồng.

“Khi chưa đi vào vận hành, lãi vay sẽ tính vào giá thành đầu tư, còn sau khi dự án đi vào hoạt động lãi vay sẽ được tính vào giá thành nước sạch”, ông Hà lúc đấy nói.

Theo ông Hà, giá nước sạch tạm tính tối đa của nước mặt sông Đuống là 10.246 đồng/m3, trên nguyên tắc "tính đúng, tính đủ" cụ thể là: chi phí sản xuất, chi phí khấu hao, chi phí vay lãi, chi phí quản lý doanh nghiệp (tạm tính 5%), chi phí bán hàng (1%), chi phí thất thoát 18%, lợi nhuận định mức tối thiểu 5%.

Trên nguyên tắc tính toán trên (theo Thông tư số 75 năm 2012 của liên Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) đã tính ra mức giá 10.246 đồng/m3. Đây được cho là mức tạm tính tối đa. Còn cụ thể là sau khi  nhà máy đi vào hoạt động sẽ có tính toán chính thức. Lộ trình điều chỉnh giá hàng năm là 7%/năm.

Tuy nhiên, sau đó, lãnh đạo TP. Hà Nội đã đề nghị Giám đốc Sở Tài chính nghiêm túc rút kinh nghiệm vì "phát biểu rất sai lầm" trên.

“Tôi mong muốn mọi người thông cảm vì là tân Giám đốc Sở. Nhưng một phát biểu rất sai lầm, cuối cùng để cả dư luận hiểu lầm, đó là tiền người dân phải chịu phí lãi vay của chủ đầu tư trong giá nước là 2.003 đồng. Thành phố vẫn thực hiện nghiêm túc theo quyết định từ năm 2013. Do vậy, giá nước từ năm 2013 đến nay không thay đổi. Việc thỏa thuận cho nhà máy nước mặt sông Đuống với giá nước 10.246 đồng là để cho họ lập dự án", lãnh đạo Hà Nội lúc đó nói.

Bên cạnh đó, dự án này cũng vướng phải lùm xùm khi đưa vào vận hành cung cấp nước sạch cho người dân trước khi được giám định.

Theo đó, nhà máy Nước Sông Đuống đưa vào vận hành từ tháng 9/2019 với việc cung cấp khoảng 150.000 m3 nước sạch/ngày đêm cho người dân Hà Nội sử dụng nhưng đến tận thời điểm cuối tháng 10/2019, Cục Giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (Bộ Xây dựng) cho biết vẫn chưa hoàn tất quá trình nghiệm thu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ