Bố chồng siêu mẫu Ngọc Thạch bán chui trăm tỷ cổ phiếu Sudico

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch Sudico Đỗ Văn Bình bị xử phạt 55 triệu đồng do không báo cáo với UBCKNN và Sở GDCK TP.HCM khi bán 6,9 triệu cổ phiếu SJS.
THANH HƯƠNG
05, Tháng 05, 2020 | 15:52

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch Sudico Đỗ Văn Bình bị xử phạt 55 triệu đồng do không báo cáo với UBCKNN và Sở GDCK TP.HCM khi bán 6,9 triệu cổ phiếu SJS.

12345-1588665623226665239789

Ông Đỗ Văn Bình, Phó Chủ tịch Sudico. Ảnh: SGGP

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) vừa ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính 55 triệu đồng đối với ông Đỗ Văn Bình - Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị CTCP Đầu tư Phát triển đô thị và Khu công nghiệp Sông Đà (Sudico-mã: SJS).

Cụ thể, ông Đỗ Văn Bình đã thực hiện bán 6,9 triệu cổ phiếu SJS vào ngày 31/12/2019 nhưng không báo cáo UBCKNN, Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh về việc dự kiến giao dịch lượng cổ phiếu này.

Được biết, tại phiên giao dịch ngày 31/12/2019, thị trường xuất hiện giao dịch thỏa thuận 6,9 triệu cổ phiếu SJS với giá trị 112,4 tỷ đồng, tương đương giá bình quân gần 16.300 đồng/cổ phiếu.

Ông Đỗ Văn Bình không phải người xa lạ với giới kinh doanh. Doanh nhân này sinh năm 1960, quê ở tỉnh Bắc Ninh (Hà Bắc cũ). 

Tên tuổi của ông Bình bắt đầu được biết đến nhiều hơn vào năm 2012 sau khi ông mua 15,42 triệu cổ phiếu SJS của Sudico để trở thành cổ đông lớn và sau đó được bầu làm Phó Chủ tịch HĐQT doanh nghiệp này. Ngoài ra, doanh nhân này cũng được biết đến là bố chồng siêu mẫu Ngọc Thạch.

Hiện tại, Đỗ Văn Bình đang sở hữu 8,97 triệu cổ phiếu SJC, tương ứng tỷ lệ 7,81%.

Trước đó, UBCKNN cũng đã ra quyết định xử phạt bà Nguyễn Thanh Loan 550 triệu đồng vì đã sử dụng 5 tài khoản để liên tục mua bán, tạo cung cầu giả tạo, thao túng cổ phiếu của Công ty Cổ phần Đại Thiên Lộc (mã cổ phiếu DTL). Bà Nguyễn Thanh Loan là con gái của ông Nguyễn Thanh Nghĩa – Chủ tịch HĐQT của DTL.

Bà Loan vẫn đang là cổ đông lớn của DTL khi nắm giữ hơn 6,24 triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ sở hữu 10,31%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ