‘Basis’ trên thị trường phái sinh đang đạt mức rộng nhất trong 1 tháng giao dịch vừa qua

Nhàđầutư
Điều này có lẽ không quá tiêu cực, nhưng nó đặt nhà đầu tư muốn đặt lệnh “short” phải băn khoăn vì “basis” càng lớn đồng nghĩa rủi ro càng cao.
HÓA KHOA
05, Tháng 12, 2018 | 08:11

Nhàđầutư
Điều này có lẽ không quá tiêu cực, nhưng nó đặt nhà đầu tư muốn đặt lệnh “short” phải băn khoăn vì “basis” càng lớn đồng nghĩa rủi ro càng cao.

nhadautu - TTCK phai sinh

‘Basis’ trên thị trường phái sinh đang đạt mức rộng nhất trong 1 tháng giao dịch vừa qua

Trái với sự tích cực của chỉ số VN30 trong phiên giao dịch 4/12 khi tăng 0,62% đạt 927,46 điểm, chỉ số hợp đồng tương lai VN30F1812 lại giảm 2,2 điểm về mức 912,8 điểm. Trong khi đó, hợp đồng VN30F1901 tăng 12,5 điểm đạt 912,5 điểm; VN30F1903 giảm 2 điểm về 913 điểm; VN30F1906 đi ngang ở mức 915 điểm.

Độ lệch của các chỉ số tương lai này với chỉ số cơ sở đã đạt 12,46 đến gần 15 điểm, mức lớn nhất trong 1 tháng giao dịch vừa qua, qua đó cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn rất thận trọng bất chấp thị trường đang diễn biến tích cực trong ngắn hạn.

Tuy vậy, cần lưu ý rằng thanh khoản thị trường phái sinh đã đạt 145.790 hợp đồng, tương đương tổng giá trị 13.301 tỷ đồng, tăng lần lượt 35,6% và 36,6% so với phiên hôm trước. Điều này cũng cho thấy dòng tiền đầu cơ đang dần trở lại thị trường phái sinh.

HSC đánh giá việc chỉ số tương lai “vênh” lớn so với thị trường cơ sở không phải là điều quá tiêu cực. “Vì thị trường phái sinh vẫn thường ở mặt bằng thấp hơn thị trường cơ sở và việc thị trường phái sinh bật lên trên thị trường cơ sở cho thấy một đợt tăng đã ở vào giai đoạn cuối”, công ty này nhận định.

Ngoài ra, HSC cho rằng "basis" càng lớn cho thấy đợt tăng này vẫn mới chỉ ở giai đoạn đầu.

Trong khi đó, Công ty CP Chứng khoán BSC nhận định, sau khi đạt đỉnh ngày tại mức Fibo 50%, HĐTL1812 điều chỉnh về vùng giằng co 912.7 tương ứng Fibo 38.2%. Các chỉ báo phân hóa và có phần tiêu cực trong khung thời gian 30 phút. Đây cũng có thể là tín hiệu báo khả năng các phiên giao dịch tới có thể xảy ra điều chỉnh của cả chỉ số cơ sở và giảm điểm nhẹ của các HĐTL.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ