Basis rộng, thị trường phái sinh vẫn xanh điểm dù VN30 sụt giảm mạnh

Nhàđầutư
Kể cả khi thị trường cơ sở chạm về mốc 920 điểm, VN30 về mức 890 điểm, hợp đồng VN30F1812 vẫn duy trì sắc xanh.
HÓA KHOA
30, Tháng 11, 2018 | 12:05

Nhàđầutư
Kể cả khi thị trường cơ sở chạm về mốc 920 điểm, VN30 về mức 890 điểm, hợp đồng VN30F1812 vẫn duy trì sắc xanh.

nhadautu - ps di nguoc co so

 

Nửa đầu phiên giao dịch sáng 30/11, VN-Index đã trở lại mốc 928 điểm, một số thời điểm VN-Index thậm chí còn vượt mốc này. Tuy vậy, cũng kể từ đây dòng tiền bắt đầu ồ ạt bán trong hơn 1 tiếng giao dịch còn lại. Thị trường rơi mạnh về vùng 920 điểm. Thời điểm 11h07’ ghi nhậnVN-Index đã sụt giảm 0,56% còn 921,64 điểm.

Chốt phiên sáng, tính riêng sàn HOSE có 102 mã tăng và 143 mã giảm.

Trong khi đó, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn VN30 ghi nhận có 17 mã giảm và 10 mã tăng. Tuy vây, mức tăng của các mã này là không đủ khi đà giảm tập trung chủ yếu ở các mã vốn hóa lớn “nhất, nhì” thị trường như VIC (-2,45%), SAB (-0,08%),… và cũng phải kể đến một số mã ngoài nhóm này như VHM (-1,76%), BID (-0,16%),…

Ở một diễn biến khác, có thể thấy hợp đồng phái sinh VN30F1812 có diễn biến giao dịch giằng co trên mốc tham chiếu, cụ thể quanh mốc 885-886 điểm bất chấp thị trường cơ sở liên tục lao dốc.  Đáng chú ý về cuối phiên sáng, VN30F1812 đã bất ngờ tăng và đóng phiên tại mốc 887,5 điểm.

Khối lượng mở (OI) là 19.037 hợp đồng, tổng khối lượng đạt 50.728 hợp đồng.

Việc hợp đồng phái sinh đi ngược lại thị trường chứng khoán cơ sở có thể giải thích do basis giữa chỉ số hai bên quá lớn. Trong phiên giao dịch sáng nay, có những lúc VN30F1812 kém VN30 hơn 11 điểm.

Điều này dẫn đến tình trạng nhà đầu tư không mặn mà đặt lệnh long vì rủi ro giảm điểm đang là xu hướng chủ đạo, mà đặt lệnh short cũng không xong vì basis quá lớn, mức chênh lệch thu lại cũng không được nhiều và rủi ro hiện hữu nếu thị trường đảo  chiều hoặc tăng điểm về mặt kỹ thuật.

Cũng vì lẽ đó, chiến lược chủ đạo của nhiều nhà đầu tư hiện này là “trading” đóng – mở vị thế nhanh trong phiên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ