Xuất khẩu tôm sang Trung Quốc bị cạnh tranh gay gắt về giá

Nhàđầutư
Nhằm chủ động nguồn cung nội địa, Trung Quốc đang bước vào thời kỳ bùng nổ mở rộng ao nuôi tôm bằng mô hình trang trại nhà kính tuần hoàn (RAS) với chi phí thấp nhưng cho năng suất cao, sản phẩm có giá thành cạnh tranh với tôm nhập khẩu.
NINH KHANG
04, Tháng 10, 2023 | 15:20

Nhàđầutư
Nhằm chủ động nguồn cung nội địa, Trung Quốc đang bước vào thời kỳ bùng nổ mở rộng ao nuôi tôm bằng mô hình trang trại nhà kính tuần hoàn (RAS) với chi phí thấp nhưng cho năng suất cao, sản phẩm có giá thành cạnh tranh với tôm nhập khẩu.

tom xk

Xuất khẩu tôm vào thị trường Trung Quốc đang vấp phải cạnh tranh về giá. Ảnh TL

Chia sẻ tại Diễn đàn Tôm Toàn cầu (GSF), Tiến sĩ Fuci Guo, Giám đốc hạng mục nuôi trồng thủy sản toàn cầu tại Royal Agrifirm cho biết, Trung Quốc có đường bờ biển dài hơn 14.000 km, tức dài hơn đường bờ  biển của 3 nước: Ấn Độ, Thái Lan và Việt Nam cộng lại.

Nhằm để chủ động cung cấp nguồn cung tôm tươi sống cho các thành phố lớn, Trung Quốc đã cho phát triển các trang trại RAS gần nhiều trung tâm đô thị của 11 tỉnh nằm dọc theo miền Trung và  miền Bắc như: Sơn Đông, Hà Bắc, Thiên Tân, Giang Tô, Liêu Ninh…

Hệ thống nhà kính ao nuôi tôm theo mô hình RAS ở Trung Quốc có kích thước 40 x 10m được bao phủ bởi tấm nhựa trong suốt. Chi phí xây dựng mỗi ao nhà kính là khoảng 7.000 USD. Hiện nay 250.000 ao nuôi kiểu này mỗi năm có thể thả nuôi 3 - 5 vụ, sản xuất 500.000 tấn tôm. Mặc dù sản lượng từ các trang trại RAS trên khắp Trung Quốc vẫn chiếm chưa đến 5% tổng sản lượng nhưng tương lai có vẻ tươi sáng.

Nhưng những gã khổng lồ về thức ăn thủy sản của Trung Quốc như Tongwei, Haid, Evergreen cũng đang đầu tư mạnh mẽ và 8 trang trại quay mô lớn. Trong đó, Tongwei đã công bố  đầu tư 130 triệu USD trong 10 năm để  xây dựng trang trại nuôi tôm theo nhà máy RAS. Công ty dự kiến sản xuất 10.000 tấn vào năm 2023, nhưng đặt mục tiêu tăng sản lượng lên 1 triệu tấn trong vòng 5 đến 10 năm tới. Chính phủ Trung Quốc cũng tích cực hỗ trợ các nhà đầu tư trang trại RAS tiếp cận đất và nước với giá rẻ để phát triển các dự  án RAS mới.

Cũng theo Tiến sĩ Guo, tôm nuôi theo mô hình trang trại RAS tại Trung Quốc có chi phí giá thành dưới 5 USD/ kg, rất cạnh tranh so với tôm nhập khẩu từ các quốc gia khác, ngoại trừ tôm Ecuador vì giá tôm của Ecuador được xem là rẻ nhất thế giới khi giá nhập khẩu CIF vào Trung Quốc cũng chỉ khoảng 5 USD/kg.

"Để đi trước đối thủ cạnh tranh, các trang trại RAS của Trung Quốc đặt mục tiêu sản xuất quy mô lớn hơn. Trung Quốc có khả năng gia tăng sản lượng tôm từ ngành nuôi RAS lên nhanh chóng. ít nhất một triệu tấn/năm và thậm chí có thể nhiều hơn", Tiến sĩ Guo nhận định.

Mặc dù vậy nhưng theo Tổng cục Hải quan Trung Quốc, nhập khẩu tôm vào thị trường Trung Quốc vẫn trên đà tăng trưởng. Lũy kế 7 tháng đầu năm đạt gần 600.000 tấn, trị giá 3,33 tỷ USD, tăng 38% về sản lượng và 19% về giá trị so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân do nguồn cung cấp nội địa của Trung Quốc bị giảm vì thời tiết và Ecuador tiếp tục tăng mạnh xuất khẩu hàng tồn kho giá rẻ sang thị trường này.

Theo nhận định của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), Trung Quốc và Hoa Kỳ là 2 thị trường nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Việt Nam.

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc và Hong Kong trong tháng 7/2023 đạt 57 triệu USD, tăng 49% so với cùng kỳ năm 2022. 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tôm sang thị trường này đạt 338 triệu USD, giảm 9% so với cùng kỳ.

Xuất khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc và Hong Kong trong tháng 8/2023 đạt 56 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ. Lũy kế 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu tôm sang thị trường này đạt gần 400 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ.

Theo bà Kim Thu, Chuyên gia thị trường Tôm (VASEP), nhu cầu thị trường Trung Quốc trong những tháng cuối năm nay dự báo vẫn tốt nên dự kiến xuất khẩu tôm Việt Nam sang Trung Quốc những tháng cuối năm sẽ rất khả quan. Tuy nhiên, giá tôm xuất khẩu khó tăng do bị cạnh tranh gay gắt với tôm nội địa và tôm nhập khẩu từ các quốc gia khác.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ