Xe bị dán giấy phạt nguội, phải làm thế nào?

Sau khi bị dán giấy phạt nguội, trong vòng 3 ngày, bạn phải đến trụ sở CSGT để chấp hành giải quyết vi phạm.
THIẾU TÁ NGUYỄN VIỆT ANH
28, Tháng 12, 2020 | 08:01

Sau khi bị dán giấy phạt nguội, trong vòng 3 ngày, bạn phải đến trụ sở CSGT để chấp hành giải quyết vi phạm.

img-bgt-2021-phat-1609082739-width1000height561

CSGT Hà Nội dán giấy phạt nguội lên kính xe vi phạm.

Hỏi:

Tôi đỗ xe ô tô ở trên đường Phạm Hùng (quận Cầu Giấy, TP Hà Nội), khi quay trở ra thì thấy có phiếu dán thông báo xe tôi vi phạm dừng đỗ nơi có biển cấm dừng cấm đỗ. Vậy, xin hỏi, tôi phải xử lý thế nào?

Nguyễn Văn Tuyên (Quận Cầu Giấy, TP Hà Nội)

Trả lời:

Thời gian gần đây, lực lượng CSGT tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với những phương tiện đỗ dừng không đúng nơi qui định. Và để đảm bảo công tác xử lý vi phạm hiệu quả, CSGT đã áp dụng hình thức phạt nguội đối với phương tiện đỗ dừng không đúng nơi qui định.

Trường hợp bạn hỏi trên, xe của bạn đã vi phạm đỗ dừng nơi có biển cấm dừng cấm đỗ. Theo đó, bạn cần đọc kĩ trong giấy dán trên kính xe có địa chỉ trụ sở CSGT nơi giải quyết vi phạm.

Trong vòng 3 ngày, bạn phải đến trụ sở CSGT để chấp hành giải quyết vi phạm. Trường hợp trong vòng 3 ngày bạn không đến giải quyết, CSGT sẽ tiến hành xác minh chủ phương tiện đứng tên trong giấy đăng kí xe để gửi thông báo mời chủ xe lên giải quyết để xác định người điều khiển và lập biên bản xử lý theo qui định. Khi CSGT gửi thông báo vi phạm, chủ phương tiện vẫn không đến giải quyết, sau 15 ngày CSGT chuyển vi phạm sang cơ quan đăng kiểm.

Theo đó, đến thời gian đăng kiểm tiếp theo mà ô tô vi phạm đỗ dừng chưa giải quyết vi phạm trước đó, cơ quan đăng kiểm sẽ cấp đăng kiểm tạm 15 ngày. Trong vòng 15 ngày đăng kiểm tạm, người vi phạm phải đi giải quyết vi phạm trước đó mới được đăng kiểm tiếp theo.

Tương ứng với vi phạm đỗ xe nơi có biển cấm dừng cấm đỗ xe, bạn sẽ bị phạt tiền từ 800.000 - 1.000.000 đồng.

(Theo báo Giao Thông)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ