VPBank ước lãi kỷ lục 11.000 tỷ đồng quý I

Nhờ ghi nhận khoản thu nhập bất thường, VPbank ước lãi 11.000 tỷ đồng trong quý I/2022, tăng gấp 2,75 lần so với cùng kỳ năm 2021.
ĐÌNH VŨ
02, Tháng 04, 2022 | 09:56

Nhờ ghi nhận khoản thu nhập bất thường, VPbank ước lãi 11.000 tỷ đồng trong quý I/2022, tăng gấp 2,75 lần so với cùng kỳ năm 2021.

Giao-dich-ngan-hang-vpbank-5

VPBank ước lãi kỷ lục trong quý I/2022. Ảnh: VPBank

Theo thông tin từ một lãnh đạo VPBank, lợi nhuận trước thuế hợp nhất quý I/2022 của ngân hàng này ước đạt hơn 11.000 tỷ đồng, là mức tăng rất cao, gấp hơn 2,75 lần so cùng kỳ năm ngoái. 

Nếu so với quý IV/2021, mức lãi trước thuế VPBank ghi nhận được trong 3 tháng đầu năm nay đã tăng gần 4 lần.

Theo vị này, lý do giúp lợi nhuận ngân hàng tăng mạnh trong quý I, ngoài tăng trưởng từ hoạt động kinh doanh cốt lõi là tín dụng, dịch vụ, ngân hàng còn ghi nhận các khoản thu nhập bất thường.

Trước đó, tại cuộc gặp gỡ nhà đầu tư cá nhân, ông Nguyễn Đức Vinh, Tổng giám đốc VPBank cho biết, ngân hàng đang tìm kiếm, phân tích và đánh giá lại toàn diện hoạt động kinh doanh để xác định thêm các động lực tăng trưởng mới trong 5 năm tới. Mục tiêu là duy trì sức cạnh tranh và tốc độ tăng trưởng cao như trong 10 năm qua.

Trong năm 2021, nhà băng này đã hoàn tất việc bán 50% vốn tại FE Credit, nâng vốn chủ sở hữu ngân hàng lên gần 90.000 tỷ đồng, thuộc nhóm cao nhất hệ thống.

Năm nay, VPBank sẽ tiếp tục củng cố nền tảng vốn thông qua việc tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược. Việc chào bán cổ phiếu cho nhà đầu tư chiến lược sẽ được thực hiện trong những tháng tới đây.

Theo đó, VPBank đã chuẩn bị các kịch bản trong giai đoạn 2022-2026 với tăng trưởng 30-35%/năm. Ngân hàng cũng có kế hoạch mở rộng hệ sinh thái thông qua tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, trong đó có mua bán và sáp nhập (M&A) với mục tiêu là đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn ở mức cao.

"Năm 2022 là năm VPBank đột phá trở lại ở cả ngân hàng mẹ và FE Credit", tổng giám đốc ngân hàng khẳng định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ