Vốn ngoại đầu tư vào Việt Nam vượt mức 20 tỷ USD

Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt hơn 20,21 tỷ USD.
THANH HƯƠNG
28, Tháng 07, 2019 | 11:28

Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 7, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt hơn 20,21 tỷ USD.

Trong đó, có 2.064 dự án đăng ký mới với tổng vốn gần 8,3 tỷ USD và 791 lượt dự án đăng ký tăng thêm vốn với 3,42 tỷ USD. Còn lại lượng góp vốn, mua cổ phần tại 4.387 dự án đạt trị giá hơn 8,52 tỷ USD. Bên cạnh đó, số vốn FDI thực hiện từ đầu năm đến nay đạt 10,55 tỷ USD.

Tuy vậy nếu so sánh với cùng kỳ năm trước, vốn FDI vào Việt Nam 7 tháng năm nay giảm 12%. Đáng chú ý, trong khi vốn FDI đăng ký mới và tăng thêm sụt giảm thì vốn góp mua cổ phần năm nay tăng mạnh gần 78%.

Nguồn vốn ngoại vẫn đăng ký nhiều nhất vào lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với tổng cộng 14,46 tỷ USD từ đầu năm đến nay. Thứ hai là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 1,47 tỷ USD và thứ ba là bán buôn bán lẻ và sửa chữa ô tô, xe máy đạt 1,09 tỷ USD.

cong_ty_tnhh_bbraun_viet_nam_doanhnghiep_chau_au-moimoi_1__ttvo

Dự báo dòng vốn FDI vào Việt Nam vẫn thuận lợi

Thống kê từ Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, sau 7 tháng các dự án có vốn FDI tại Việt Nam đã nhập khẩu hàng hóa với kim ngạch trị giá 82,5 tỷ USD. Ở chiều ngược lại, các dự án FDI đã xuất khẩu (kể cả dầu thô) với kim ngạch hơn 101,13 tỷ USD.

Ở diễn biến đáng chú ý, trước đó vào ngày 30/6/2019, Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA) EU- Việt Nam đã được ký kết, đánh dấu cột mốc mới trong quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với Cộng đồng kinh tế Châu Âu. Điều này được các chuyên gia trong ngoài nước đánh giá là cơ hội lớn để thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam trong thời gian tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ