VN-Index tăng hơn 31 điểm, ‘chốt’ năm Canh Tý ở mức 1.114,9 điểm

Nhàđầutư
Sau phiên giảm điểm mạnh hôm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã khởi sắc trở lại với mức tăng hơn 31 điểm, chốt năm Canh Tý ở mức 1.114,9 điểm.
NHẬT HUỲNH
09, Tháng 02, 2021 | 17:03

Nhàđầutư
Sau phiên giảm điểm mạnh hôm qua, thị trường chứng khoán Việt Nam đã khởi sắc trở lại với mức tăng hơn 31 điểm, chốt năm Canh Tý ở mức 1.114,9 điểm.

ck_12_urbx-1821

Ảnh minh họa. Nguồn Internet.

Trong phiên giao dịch sáng hôm nay (9/2), lực mua mạnh ngay đầu phiên đã giúp chỉ số VN-Index bật tăng lên mốc 1.092 điểm. Sau 1 giờ giao dịch, chỉ số này đi dần về tham chiếu và xuống sắc đỏ do nhà đầu tư thận trọng. Tuy nhiên, lực mua vẫn mạnh vào cuối phiên đã đẩy chỉ số đảo chiều đi thẳng lên mức cao nhất phiên sáng. Trong đó, nhóm VN30 hỗ trợ tích cực, có lúc đến 27 mã tăng giá.

Kết thúc phiên sáng, chỉ số VN-Index đóng cửa ở mức 1.105,36 điểm với 321 mã tăng và 98 mã giảm.

Bước sáng phiên chiều, TTCK tiếp tục nhận được dòng tiền thanh khoản tốt, VN-Index nới biên độ tăng trên 31 điểm. Kết thúc phiên, chỉ số VN-Index đóng cửa ở mức 1.114,9 điểm tăng 2,93%. Khối lượng giao dịch đạt hơn 519,81 triệu đơn vị, giá trị 12.664 tỷ đồng, giảm mạnh gần 25% về khối lượng và giá trị so với phiên hôm qua (8/2).

Tất cả các cổ phiếu trong rổ VN30 đều đóng cửa trong sắc xanh tăng điểm, trong đó VPB là mã ghi nhận sự tăng tốc mạnh, đóng cửa ở mức giá trần 38.500 đồng/cổ phiếu.

Ngoài ra những cổ phiếu tăng mạnh còn có: BVH, CTG, FPT, MSN, MBB, PNJ, REE, SSI, STB, VCB, VIC, VJC, VHM, VRE, VNM, TPB, TCB, PDR, KDH, GAS, HPG, HDB, POW, TCH.

Đối với sàn HNX, kết thúc phiên chiều nay, HNX-Index có 151 mã tăng, 37 mã giảm, chỉ số HNX-Index tăng 4,14 điểm, tương đương tăng 1,87% lên mức 224,9 điểm. Khối lượng giao dịch đạt hơn 76,92 triệu đơn vị, giá trị 1.314 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ