Lực bán mạnh trước kỳ nghỉ Tết, VN-Index giảm gần 44 điểm

Nhàđầutư
Tâm lý nghỉ Tết, thông tin các ca lây nhiễm COVID-19 trong cộng đồng, cùng với áp lực bán ròng từ khối ngoại đã đẩy VN-Index giảm điểm mạnh trong phiên giao dịch 8/2.
NHÂN TÂM
08, Tháng 02, 2021 | 18:26

Nhàđầutư
Tâm lý nghỉ Tết, thông tin các ca lây nhiễm COVID-19 trong cộng đồng, cùng với áp lực bán ròng từ khối ngoại đã đẩy VN-Index giảm điểm mạnh trong phiên giao dịch 8/2.

ck_12_URBX

Ảnh: Internet.

Diễn biến chủ đạo trong phiên giao dịch 8/2 là điều chỉnh với mức độ rất mạnh. Nhiều ý kiến nhận định, thông tin các ca lây nhiễm Covid-19 trong cộng đồng, áp lực bán ròng mạnh của khối ngoại cùng tâm lý nghỉ Tết đã ảnh hưởng lớn tới thị trường.

Về cuối phiên giao dịch, bất chấp nỗ lực của thị trường, nhưng việc nghẽn lệnh đã khiến giao dịch không thông suốt và không thể hồi phục như kỳ vọng.

Đóng cửa phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 43,73 điểm (3,88%) xuống 1.083,18 điểm; HNX-Index giảm 1,37% xuống 220,78 điểm và UPCom-Index giảm 1,76% xuống 72,58 điểm. Thanh khoản thị trường ở mức khá cao với giá trị giao dịch 3 sàn đạt hơn 19.000 tỷ đồng.

Có thể thấy, hàng loạt cổ phiếu lớn trong phiên giao dịch đều chốt phiên đóng cửa trong sắc đỏ. Nhóm VN30 ghi nhận có 27 mã giảm và chỉ có 3 mã tăng là PDR (+1,5%), REE (+0,9%), SBT (+0,2%).

Đà giảm cũng lan ra hầu hết các nhóm ngành trên thị trường như chứng khoán, ngân hàng, dầu khí, thép, dệt may, hàng không, bất động sản, xây dựng, khu công nghiệp…. 

VIC, VCB và VHM là 3 mã có tác động tiêu cực nhất lên VN-Index, lấy đi lần lượt -5,87, -5,84 và -4,11 điểm. Trong khi đó, PDR, KDC và LPB là 3 mã hỗ trợ tích cực nhất cho chỉ số, đóng góp +0,10, +0,06 và +0,04 điểm.

Đáng chú ý, khối ngoại đã bán ròng hơn 1.400 tỷ đồng trên HoSE và đây được coi là phiên bán ròng khớp lệnh kỷ lục trong nhiều năm qua. Lực bán của khối ngoại tập trung vào các Bluechips như HPG (-275,8 tỷ đồng), VHM (-174 tỷ đồng), VNM (-148 tỷ đồng), VCB (-121 tỷ đồng),…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ