Vinalines đã sẵn sàng mua lại Cảng Quy Nhơn

Nhàđầutư
Vinalines đã chuẩn bị tài chính, sẵn sàng thanh toán các khoản tiền các cổ đông đã trả cho Vinalines trong thương vụ cổ phần hoá Cảng Quy Nhơn.
MINH TRANG
02, Tháng 03, 2019 | 07:39

Nhàđầutư
Vinalines đã chuẩn bị tài chính, sẵn sàng thanh toán các khoản tiền các cổ đông đã trả cho Vinalines trong thương vụ cổ phần hoá Cảng Quy Nhơn.

cang-Quy-Nhon-5145-1551432780

Vinalines sẽ mua lại 75,01% vốn từ Khoáng sản Hợp Thành trong Cảng Quy Nhơn

Trong cuộc họp báo thường kỳ Chính phủ chiều ngày 1/3, Phó Tổng thanh tra Chính phủ Bùi Ngọc Lam thông tin về quá trình thực hiện kết luận thanh tra liên quan tới cổ phần hoá Cảng Quy Nhơn.

Trước đó, tháng 9/2018, Thanh tra Chính phủ đã ban hành kết luận, chỉ rõ những sai phạm trong quá trình bán 75,01% tổng số cổ phần tại CTCP cảng Quy Nhơn cho doanh nghiệp tư nhân sai hoàn toàn những quy định của Nhà nước về Đề án tái cơ cấu Vinalines 2011-2015, sai quy định về bán cổ phần, thoái vốn Nhà nước. Kết quả là tổng số cổ phần như trên chỉ thu được 404 tỷ đồng, thấp hơn nhiều so với các phương thức bán khác nếu thực hiện.

Thanh tra Chính phủ đã kiến nghị Thủ tướng chỉ đạo Bộ GTVT, Vinalines và các bên liên quan tiến hành thủ tục thu hồi lại số cổ phần đã bán sai quy định nêu trên về trở lại tài sản Nhà nước. 

"Các bên đã cơ bản thống nhất tiến hành các thủ tục chuyển giao lại hơn 75,01% cổ phần trước đây Nhà nước thoái và thu hồi về cho Nhà nước. Tổng công ty này đã chuẩn bị tài chính, sẵn sàng thanh toán các khoản tiền các cổ đông đã trả cho Vinalines...", ông Lam thông tin trong cuộc họp báo chiều hôm qua.

Cách đây gần hai tuần, Bộ GTVT cũng đã có văn bản gửi Vinalines về việc thu hồi hai văn bản chấp thuận bán vốn Nhà nước tại Cảng Quy Nhơn cho CTCP Đầu tư và Khoáng sản Hợp Thành.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ