Vinafood 2 lỗ ngấp nghé nửa vốn điều lệ

Nhàđầutư
Năm 2020, công ty mẹ Vinafood 2 báo lỗ 272 tỷ đồng, đẩy lỗ luỹ kế lên mức 2.300 tỷ đồng, tương đương 46% vốn điều lệ (5.000 tỷ đồng).
PHƯƠNG LINH
24, Tháng 05, 2021 | 12:35

Nhàđầutư
Năm 2020, công ty mẹ Vinafood 2 báo lỗ 272 tỷ đồng, đẩy lỗ luỹ kế lên mức 2.300 tỷ đồng, tương đương 46% vốn điều lệ (5.000 tỷ đồng).

vinafood-2-xuat-khau-gao

Năm 2020, Vinafood 2 báo lỗ 272 tỷ đồng. Ảnh: Người đưa tin

Tổng Công ty Lương thực Miền Nam - CTCP (Vinafood 2, UPCoM: VSF) vừa công bố BCTC công ty mẹ năm 2020 (chưa kiểm toán).

Lũy kế cả năm 2020, công ty mẹ Vinafood 2 ghi nhận doanh thu giảm 5% so với năm trước, xuống còn 9.445 tỷ đồng, lỗ sau thuế gần 272 tỷ đồng.

Theo giải trình của VSF, do chính sách nhập khẩu gạo của các nước có nhiều thay đổi theo khuynh hướng tự do hóa thương mại, gia tăng các rào cản để bảo hộ sản xuất, cạnh tranh gay gắt; việc tạm ngưng xuất khẩu gạo theo chỉ đạo của Chính phủ do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trong nước và trên phạm vi toàn cầu dẫn đến giảm sản lượng bán.

Tại thời điểm 31/12/2020, tổng tài sản của VSF ghi nhận gần 4.942 tỷ đồng, giảm 10% so với đầu năm. Hàng tồn kho cũng giảm 28%, xuống còn 525 tỷ đồng.

Nợ phải trả là 2.009 tỷ đồng, giảm 12% so với đầu năm. Trong đó, dư nợ vay ngắn hạn hơn 966 tỷ đồng (giảm 27%) và dư nợ vay dài hạn chỉ hơn 5,6 tỷ đồng (giảm 30%).

Vinafood2 được cổ phần hoá đầu năm 2018, với nhà đầu tư chiến lược là Tập đoàn T&T, chiếm 25% vốn, Nhà nước vẫn sở hữu chi phối với 51,43%, các cổ đông khác có 23,57%.

Trên sàn UpCOM, đóng cửa ngày 21/5, cổ phiếu VSF hiện có giá quanh mức 7.000 đồng/CP, giảm 30% so với khi lên sàn tháng 4/1018.

Theo báo cáo ngành gạo 2021 của CTCP Chứng khoán FPT (FPTS), ngành lúa gạo Việt Nam sẽ tiếp tục ổn định trong năm 2021, kỳ vọng doanh thu toàn ngành tăng trưởng ở mức 1,6% so với năm 2020.

FPTS cho rằng, giá gạo thế giới tiếp tục ở mức cao, tăng trưởng xuất khẩu ở cả thị trường truyền thống và các thị trường mới, đặc biệt là cơ hội xuất khẩu gạo cao cấp đem lại giá trị gia tăng từ các hiệp định thương mại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ