Cựu chủ tịch Sabeco làm Chủ tịch Vinafood 2

Trong cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường năm 2020 vừa diễn ra ngày 29/2, ban lãnh đạo Tổng Công ty Lương thực Miền Nam (Vinafood 2, mã: VSF) đã quyết định bầu ông Võ Thanh Hà giữ chức Chủ tịch HĐQT nhiệm kỳ 2018 - 2023.
LINH LINH
02, Tháng 03, 2020 | 17:40

Trong cuộc họp ĐHĐCĐ bất thường năm 2020 vừa diễn ra ngày 29/2, ban lãnh đạo Tổng Công ty Lương thực Miền Nam (Vinafood 2, mã: VSF) đã quyết định bầu ông Võ Thanh Hà giữ chức Chủ tịch HĐQT nhiệm kỳ 2018 - 2023.

QQ1-3216-3708-1583140122

 

Cụ thể, HĐQT Tổng công ty Lương thực Miền Nam vừa ra quyết định bổ nhiệm ông Võ Thanh Hà giữ chức vụ Chủ tịch HĐQT nhiệm kì 2018 - 2023, kể từ ngày 1/3. Ông Hà cũng đồng thời trở thành người đại diện pháp luật của Vinafood 2, thay thế cho ông Nguyễn Ngọc Nam - Tổng giám đốc công ty.

Bên cạnh đó, ông Hà còn được bầu vào HĐQT công ty, thay thế cho ông Trần Mạnh Hoài, người giữ chức Chủ tịch HĐQT. 

Ông Võ Thanh Hà sinh năm 1974, từng giữ nhiều chức vụ tại Bộ Công Thương. Từ tháng 10/2015 đến tháng 4/2018, ông là Chủ tịch HĐQT Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco). Sau khi rời Sabeco ông Hà trở thành thành viên HĐQT Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (Vinachem) và Tổ trưởng Tổ đại diện vốn nhà nước tại Vinafood 2 khi sở hữu 20% vốn điều lệ, tương ứng 100 triệu cổ phần.

Ban lãnh đạo Vinafood 2 cho biết, nhân sự mới có nhiệm vụ xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh 5 năm tới và thống nhất trong hội đồng quản trị trước khi trình cổ đông tại phiên họp thường niên sắp tới. 

Trong cuộc họp, ĐHĐCĐ Vinafood 2 đã thông qua việc bổ sung thêm các ngành nghề: kinh doanh bất động sản; đại lý kinh doanh xăng, dầu; bán lẻ dầu mỡ bôi trơn, sản phẩm làm mát động cơ ô tô, xe máy; và hoạt động quản lý bãi đỗ, trông giữ phương tiện đường bộ.  

Năm ngoái, công ty lỗ sau thuế 160 tỷ đồng và nâng lỗ lũy kế lên gần 2.000 tỷ đồng. Nếu không có biện pháp khắc phục, công ty đối diện nguy cơ làm mất vốn của cổ đông và Nhà nước. Nhiều cổ đông đề nghị ban lãnh đạo có chiến lược cụ thể, công bố muộn nhất vào cuối tháng 4, với mục tiêu giảm lỗ hoặc hòa vốn trong năm nay và bắt đầu có lãi từ năm sau.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ