Vietnam Airlines lỗ liền 10 quý, âm vốn 4.900 tỷ đồng

Nhàđầutư
HVN lỗ sau thuế quý II/2022 ở mức 2.568 tỷ đồng, là quý thứ 10 liên tiếp hãng bay này báo lỗ.
HỮU BẬT
30, Tháng 07, 2022 | 10:07

Nhàđầutư
HVN lỗ sau thuế quý II/2022 ở mức 2.568 tỷ đồng, là quý thứ 10 liên tiếp hãng bay này báo lỗ.

plan-book_4

Vietnam Airlines có quý thứ 10 liên tiếp báo lỗ. Ảnh: HVN.

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam – Vietnam Airlines (HoSE: HVN) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý II.

Với việc thị trường hồi phục mạnh sau chính sách mở cửa, doanh thu thuần HVN quý II/2022 ghi nhận tăng mạnh gấp 2,8 lần lên 18.323 tỷ đồng. Dù vậy, hãng tiếp tục kinh doanh dưới giá vốn do giá nhiên liệu tăng mạnh. Theo đó, cuối tháng 6/2022, giá xăng Jet A1 vượt 160 USD/thùng, cao gấp hơn 2 lần mức bình quân năm ngoái. Thêm vào đó, thị trường quốc tế chưa phục hồi như kỳ vọng, nhất là Đông Bắc Á - thị trường mang lại nguồn thu quan trọng cho HVN trước dịch.

Tính ra, lãi gộp HVN trong kỳ đạt -376,8 tỷ đồng, song kết quả này cải thiện hơn rất nhiều so với quý II/2021 có kết quả là -3.386 tỷ đồng.  

Ngoài ra, quý II/2022 cũng ghi nhận các chi phí của HVN đều tăng mạnh. Theo đó, chi phí tài chính 1.147,5 tỷ đồng (+171,4%), chi phí bán hàng 659 tỷ đồng (+112%), chi phí quản lý doanh nghiệp 480,5 tỷ đồng (+5,9%).

Kết quả, HVN lỗ sau thuế quý II/2022 ở mức 2.568 tỷ đồng, so với cùng kỳ lỗ 4.451 tỷ đồng. Đây cũng là quý thứ 10 liên tiếp HVN báo lỗ.

Ban lãnh đạo HVN cho biết lỗ sau thuế công ty quý II/2022 giảm một phần nhờ vào các công ty con như Skypec, Vaeco, Viags… đều kinh doanh có lãi.  

NDT - KQKD HVN qua cac quy

 

Xét 6 tháng đầu năm, doanh thu thuần HVN đạt 29.944 tỷ đồng, tăng 114%. Lỗ ròng 5.118 tỷ đồng.

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2022, HVN đã đặt chỉ tiêu doanh thu cả năm là 45.252 tỷ đồng và lỗ ròng 9.335 tỷ đồng. 

Với việc tiếp tục báo lỗ, lỗ luỹ kế của HVN đã lên đến 28.921 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu âm 4.900 tỷ đồng. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ