Bán vốn Cambodia Angkor Air, HVN thoát án hủy niêm yết

Nhàđầutư
Khoản lợi nhuận bất thường 647,7 tỷ đồng từ chuyển nhượng vốn góp Cambodia Angkor Air đã giúp vốn chủ sở hữu HVN đến cuối năm 2021 duy trì mức dương, qua đó tránh nguy cơ bị hủy niêm yết.  
TẢ PHÙ
01, Tháng 06, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Khoản lợi nhuận bất thường 647,7 tỷ đồng từ chuyển nhượng vốn góp Cambodia Angkor Air đã giúp vốn chủ sở hữu HVN đến cuối năm 2021 duy trì mức dương, qua đó tránh nguy cơ bị hủy niêm yết.  

may_bay_vna_12072021

HVN thoát án hủy niêm yết nhờ thoái vốn công ty liên kết. Ảnh: CTV/Vietnam+.

Tổng Công ty Hàng không Việt Nam – CTCP (Vietnam Airlines – HoSE: HVN) vừa thông báo hoàn tất việc chuyển nhượng 35% vốn Tổng công ty tại Hãng hàng không Cambodia Angkor Air (K6) – hãng hàng không quốc gia Campuchia.

Sau giao dịch, K6 không còn là công ty liên kết của HVN, đồng nghĩa phần 14% vốn góp còn lại tại K6 sẽ được chuyển sang khoản mục “Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác” với giá gốc 248,1 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2021.

BCTC kiểm toán của HVN cho biết, hãng hàng không này vào các ngày 3/1 và 29/3/2022 đã lần lượt nhận được số tiền 30 triệu USD và 4 triệu USD từ nhà đầu tư cho thương vụ mua lại 35% số cổ phần tại K6. Trước đó, vào năm 2019, HVN cũng đã nhận khoản đặt cọc 1 triệu USD cho thương vụ này.

Theo thỏa thuận giữa 2 bên, HVN sẽ hoàn thành các điều khoản trong thỏa thuận và thanh lý phần vốn góp còn lại trong năm 2022.

Giao dịch thoái vốn tại K6 giúp HVN trong năm 2021 ghi nhận 647,7 tỷ đồng lãi từ chuyển nhượng vốn góp. Mặt khác, khoản lợi nhuận bất thường kể trên giúp HVN giảm bớt số lỗ trong năm và giữ vốn chủ sở hữu ở mức dương, qua đó tránh nguy cơ bị hủy niêm yết.

Tuy vậy, tính tại ngày 31/3/2022, vốn chủ sở hữu HVN ghi nhận -2.160,8 tỷ đồng, do khoản lỗ ròng 2.613 tỷ đồng trong quý I/2022. Đây cũng là quý thứ 9 liên tiếp HVN ghi nhận lỗ.

Đáng chú ý, lỗ sau thuế chưa phân phối HVN đã lên đến 24.574,6 tỷ đồng, cao hơn 2.430,6 tỷ đồng so với quy mô vốn điều lệ (22.143,9 tỷ đồng). HVN sẽ phải đối mặt với nguy cơ hủy niêm yết bắt buộc nếu tình trạng này không được khắc phục và kéo dài tới cuối năm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ