Lạm phát 5 tháng tăng 2,25%

Nhàđầutư
Do tác động của giá xăng dầu và một số mặt hàng thiết yếu tăng nên lạm phát tháng 5 đã tăng 2,86% so với cùng kỳ năm 2021.
ĐÌNH VŨ
30, Tháng 05, 2022 | 16:19

Nhàđầutư
Do tác động của giá xăng dầu và một số mặt hàng thiết yếu tăng nên lạm phát tháng 5 đã tăng 2,86% so với cùng kỳ năm 2021.

giao-dich-ngan-hang-tien-13-1539

Lạm phát 5 tháng tăng 2,25% so với cùng kỳ năm 2021. Ảnh: Trọng Hiếu

Đánh giá về tình hình kinh tế - xã hội tháng 5 và 5 tháng đầu năm 2022, Tổng cục thống kê (TCTK, Bộ KH&ĐT) cho biết: Với việc thực hiện nhất quán phương châm "sống chung an toàn với dịch COVID-19", đồng thời đẩy mạnh thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế Việt Nam đang phục hồi khá nhanh và khởi sắc trên nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, đồng thời với đó là lạm phát đang tăng khá nhanh.

Cụ thể, lạm phát tháng 5 tăng 2,48% so với tháng 12/2021 và tăng 2,86% so với cùng kỳ năm 2021. Lạm phát cơ bản tăng 1,1%. Bình quân 5 tháng đầu năm 2022, lạm phát tăng 2,25% so với cùng kỳ năm trước.

TCTK cho biết, lạm phát tăng có nguyên nhân chủ yếu do giá xăng dầu trong nước tăng theo giá thế giới; cũng như giá lương thực, thực phẩm, giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thiết yếu tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào.

Ngoài ra, theo số liệu cập nhật đến ngày 27/5, tính chung 5 tháng đầu năm 2022, cả nước có 98,6 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước. Số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường là 71,8 nghìn doanh nghiệp, tăng 20%.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tính chung 5 tháng đầu năm ước đạt 2.257,1 nghìn tỷ đồng, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6,3% (cùng kỳ năm 2021 giảm 1%).

Tháng 5 ước tính nhập siêu 1,73 tỷ USD. Tính chung 5 tháng đầu năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu 516 triệu USD (cùng kỳ năm trước nhập siêu 1,24 tỷ USD).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ